Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không?

Cho tôi hỏi chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không? Khi nào thì chủ sở hữu nhà ở chấm dứt các quyền và nghĩa vụ với nhà ở? Câu hỏi của bạn L.V.T (Long An).

Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 quy định quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở như sau:

Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
….

Theo đó chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm như bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và kể cả việc cho mượn nhà ở.

Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không?

Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không? (hình từ internet)

Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2014 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở như sau:

Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Theo đó, chủ sở hữu nhà ở chỉ phải đóng báo hiểm cháy nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy nổ.

Khi nào thì chủ sở hữu nhà ở chấm dứt các quyền và nghĩa vụ với nhà ở?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở như sau:

Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.

Như vậy, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với nhà ở sẽ chấm dứt kể từ thời điểm chủ sở hữu bàn giao nhà ở cho bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở.

Chủ sở hữu nhà ở Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chủ sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chủ sở hữu nhà có quyền đuổi mẹ và em ra khỏi nhà không
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở thực hiện bảo trì nhà ở cần phải đảm bảo yêu cầu gì? Bên thuê nhà ở có được quyền yêu cầu bên cho thuê bảo trì nhà ở không?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có thể là tổ chức không? Nếu có thì chủ sở hữu nhà ở là tổ chức có những quyền nào?
Pháp luật
Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu được quy định như thế nào? Việc cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được quy định ra sao?
Pháp luật
Theo pháp luật hiện hành thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người thuê mua nhà có được xác định là chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ sở hữu nhà ở
415 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chủ sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào