Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện gì?

Cho tôi hỏi, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước có được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn không? Chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn phải đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của anh K (Hải Phòng).

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước có được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 30/2015/TT-NHNN và khoản 2 Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-NHNN về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:

Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được tổ chức dưới các hình thức sau đây:
a) Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn.
...

Như vậy, theo quy định này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được tổ chức dưới hình thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với việc thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, bao gồm:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn thành lập (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn thành lập.

Bên cạnh đó:

- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do một tổ chức tín dụng nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên do các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn thành lập.

Như vậy, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện gì?

Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet).

Chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trách nhiệm hữu hạn phải đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 30/2015/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2016/TT-NHNN, Điều 4 Thông tư 17/2018/TT-NHNN và khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2023/TT-NHNN có quy định đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập như sau:

Quy định đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập
...
3. Chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
b) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
d) Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
đ) Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
e) Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
g) Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài là công ty cho thuê thì số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.
...
4. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cổ đông sáng lập là tổ chức phải tuân thủ các quy định sau đây:
...
b) Kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

Như vậy, theo quy định nêu trên, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đáp ứng điều kiện sau đây:

- Kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

- Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

- Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;

- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;

- Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

- Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài là công ty cho thuê thì số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.

Thời gian hoạt động tối đa đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là bao lâu?

Thời gian hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định tại Điều 5 Thông tư 30/2015/TT-NHNN như sau:

Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được ghi trong Giấy phép, tối đa không quá 50 năm.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động tối đa không quá 50 năm và thời gian hoạt động sẽ được ghi trong Giấy phép.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc nhận dạng theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Thời hạn ban hành kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Giám sát của quản lý cấp cao tổ chức tín dụng phi ngân hàng là việc giám sát của ai? Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ nào? Có được mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất?
Pháp luật
Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Pháp luật
Thời hạn gửi báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải là khi nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử cho bao nhiêu khách hàng thì phải có kiểm toán viên công nghệ thông tin?
Pháp luật
Bộ phận tuân thủ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có chức năng gì? Bộ phận tuân thủ thuộc tuyến bảo vệ thứ mấy trong hệ thống kiểm soát nội bộ?
Pháp luật
Rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bao gồm rủi ro danh tiếng? Phải nhận dạng rủi ro hoạt động trong những hoạt động nào?
Pháp luật
Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm những nội dung nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
510 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào