Chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng không? Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong hoạt động kiểm kê rừng?

Chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng không? Ủy ban nhân dân cấp xã  có trách nhiệm gì trong hoạt động kiểm kê rừng? Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng hệ quy chiếu bao nhiêu theo quy định pháp luật?

Chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng không?

Căn cứ theo Điều 34 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

Kiểm kê rừng
1. Kiểm kê rừng thực hiện theo cấp chính quyền gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi toàn quốc để xác định hiện trạng diện tích, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; điều chỉnh, bổ sung cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có rừng.
2. Nội dung cơ bản của kiểm kê rừng bao gồm:
a) Tập hợp và xử lý thông tin về tài nguyên rừng;
b) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của lô rừng;
c) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của chủ rừng;
d) Kiểm kê tổng diện tích, trữ lượng rừng theo cấp hành chính;
đ) Lập hồ sơ quản lý rừng của lô, khoảnh, tiểu khu, chủ rừng, đơn vị hành chính.
e) Công bố kết quả kiểm kê rừng.
3. Việc kiểm kê rừng được thực hiện 10 năm một lần phù hợp với thời điểm kiểm kê đất đai.
4. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh đối với chủ rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; kê khai số liệu kiểm kê rừng theo biểu mẫu quy định và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
5. Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
...

Như vậy, chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng và cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện sẽ là cơ quan kiểm tra công tác kiểm kê rừng của hộ gia đình.

Chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng không? Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong hoạt động kiểm kê rừng?

Chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng không? (hình từ internet)

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong hoạt động kiểm kê rừng?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Quy trình kiểm kê rừng
...
3. Chủ quản lý rừng kiểm tra hiện trạng rừng tại thời điểm kiểm kê và điền thông tin theo Biểu số 01 và 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm cấp huyện phối hợp với chủ quản lý rừng và các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc:
a) Kiểm tra hiện trường để hiệu chỉnh vị trí, ranh giới và những thông tin khác của lô kiểm kê trong trường hợp cần thiết;
b) Hiệu chỉnh thông tin thuộc tính, ranh giới lô kiểm kê rừng trên bản đồ số trong trường hợp có sự thay đổi;
c) Biên tập và hoàn thiện bản đồ kiểm kê rừng cấp xã, cấp huyện; lập hồ sơ quản lý rừng theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận bản đồ kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng cấp xã gửi Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận bản đồ kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng cấp huyện gửi Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm.
6. Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc:
a) Biên tập và hoàn thiện bản đồ kiểm kê rừng cấp tỉnh;
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận bản đồ kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng cấp xã gửi Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm.

Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng hệ quy chiếu bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Thành quả kiểm kê
1. Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 theo tỷ lệ như sau:
a) Cấp xã, huyện, tỉnh và chủ rừng nhóm II: Tỷ lệ 1:5.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên nhỏ hơn 3.000 ha; tỷ lệ 1:10.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên từ 3.000 ha đến 12.000 ha; tỷ lệ 1:25.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 12.000 ha đến 100.000 ha; tỷ lệ 1:50.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 100.000 ha đến 350.000 ha; tỷ lệ 1:100.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 350.000 ha.
b) Toàn quốc: Tỷ lệ 1:1.000.000.

Như vậy, bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng hệ quy chiếu VN-2000 theo tỷ lệ khác nhau, phụ thuộc vào đơn vị hành chính và quy mô diện tích rừng, cụ thể như quy định trên.

Kiểm kê rừng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kiểm kê rừng được định nghĩa như thế nào?
Pháp luật
Chủ rừng là hộ gia đình có trách nhiệm kiểm kê rừng không? Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong hoạt động kiểm kê rừng?
Pháp luật
Việc kiểm kê rừng phải được thực hiện bao nhiêu lâu một lần? Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp thực hiện các nội dung kỹ thuật gì trong kiểm kê rừng?
Pháp luật
Nhiệm vụ kiểm kê rừng bao gồm các nội dung gì? Việc kiểm kê rừng được tổ chức thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Vấn đề điều tra rừng được quy định như thế nào? Đối với việc kiểm kê rừng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm kê rừng theo trạng thái là kiểm kê những gì? Việc tổ chức kiểm kê rừng theo trạng thái do cơ quan nào thực hiện?
Pháp luật
Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng như thế nào? Hệ thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm kê rừng
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
284 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm kê rừng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm kê rừng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào