Chủ hộ cho, chủ sở hữu nhà ở không cho thì có được đăng ký thường trú theo quy định hiện nay hay không?
Chủ hộ cho, chủ sở hữu nhà ở không cho thì có được đăng ký thường trú theo quy định hiện nay hay không?
Theo khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Điều kiện đăng ký thường trú
...
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
...
Theo quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Như vậy, nếu bạn muốn đăng ký thường trú tại địa chỉ căn nhà của người chú thì trước tiên bạn phải được cả 02 sự đồng ý của chủ hộ (chú bạn) và chủ sở hữu nhà ở (dì bạn) thì mới được đăng ký thường trú vào.
Chủ hộ cho, chủ sở hữu nhà ở không cho thì có được đăng ký thường trú theo quy định hiện nay hay không? (Hình từ Internet)
Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do ở nhờ thì cần chuẩn bị những giấy tờ thế nào?
Theo khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
Hồ sơ đăng ký thường trú
...
3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh nơi ở hợp pháp như sau:
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
...
2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do ở nhờ bao gồm những giấy tờ nêu trên.
Nộp hồ sơ đăng ký thường trú ở đâu?
Theo khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:
Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
...
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về cơ quan đăng ký cư trú như sau:
Giải thích từ ngữ
...
4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
...
Như vậy, sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ bạn cần liên hệ với Công an quận nêu trên tại nơi bạn đang cư trú để tiến hành đăng ký thường trú.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Công an có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho bạn về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?