Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải nêu rõ những gì trong hợp đồng cho thuê đất với bên thuê đất?
- Hợp đồng cho thuê đất giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và bên thuê đất phải nêu rõ những gì?
- Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải làm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?
- Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?
Hợp đồng cho thuê đất giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và bên thuê đất phải nêu rõ những gì?
Căn cứ theo Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
...
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
b) Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
...
Như vậy, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư trong hợp đồng cho thuê đất.
Đồng thời, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng.
Hợp đồng cho thuê đất giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và bên thuê đất phải nêu rõ những gì? (hình từ internet)
Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải làm gì khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
...
3. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Như vậy, trường hợp bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất khi bên thuê đất không đưa đất vào sử dụng?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
...
4. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
...
6. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Như vậy, trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã yêu cầu bên thuê đất đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng mà bên thuê đất vẫn không đưa đất vào sử dụng chậm đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất.
Đồng thời, kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?