Chồng bị nhiễm HIV thì có cần thông báo với vợ của mình không? Nếu người chồng cố tình lây truyền HIV cho vợ và một người nữa thì xử lý như thế nào?

Ở xóm tôi có trường hợp người chồng bị nhiễm HIV nhưng không thông báo tình trạng của mình với vợ mà vẫn cố tình chung sống bình thường. Đến khi người vợ phát hiện ra và đi xét nghiệm thì cũng phát hiện bản thân nhiễm HIV. Ngoài ra, người chồng này còn có bồ nhí bên ngoài, anh ta cũng cố tình lây nhiễm HIV cho người đó. Vậy hành vi này của người chồng có vi phạm pháp luật hay không, cần xử lý như thế nào?

HIV là gì?

Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 (gọi tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006) quy định cụ thể về HIV như sau:

“1. HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.”

Có cần thông báo việc bị nhiễm HIV cho người khác không?

Điểm b khoản 2 Điều 4 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 (gọi tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS sửa đổi 2020 quy định như sau:

“Thông báo kịp thời kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng, người dự định kết hôn, người chung sống như vợ chồng với mình”

Như vậy, không phải bất kỳ trường hợp nào cũng cần phải thông báo việc bị nhiễm HIV cho người khác mà pháp luật chỉ quy định về trường hợp người nhiễm HIV phải thông báo cho vợ, chồng, người dự định kết hôn hoặc người chung sống như vợ chồng với mình biết. Theo đó, người chồng trong câu chuyện của bạn có nghĩa vụ phải thông báo cho vợ của mình biết việc anh ta bị nhiễm HIV.

Cố tình lây nhiễm HIV cho người khác có vi phạm pháp luật không?

Khoản 1 Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006 quy định rõ: pháp luật nghiêm cấm việc cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.

Do đó, việc người chồng cố ý lây truyền HIV cho vợ mình và cho cả người tình bên ngoài của anh ta là hành vi vi phạm pháp luật.

Xử lý thế nào với tội lây truyền HIV cho người khác?

Lây truyền HIV cho người khác

Lây truyền HIV cho người khác

Tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”

Trường hợp này, người chồng biết mình nhiễm HIV mà vẫn cố ý lây truyền HIV cho người khác (cụ thể là vợ và người tình của mình). Bên cạnh đó, hai người bị lây nhiễm cũng không hề biết trước về tình trạng của người đàn ông và cũng không hề tự nguyện quan hệ tình dục với anh ta. Do đó, khung hình phạt dành cho người đàn ông là từ 01 đến 03 năm.

Ngoài ra, trường hợp này còn rơi vào tình tiết tăng nặng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 khi phạm tội đối với 02 người trở lên. Do vậy, khung hình phạt lúc này sẽ rơi vào khoảng từ 03 đến 07 năm.

Pháp luật có quy định gì về việc điều trị cho người nhiễm HIV?

Trách nhiệm điều trị cho người nhiễm HIV được quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006 như sau:

“Điều 38. Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.
3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.”

Ngoài ra, người nhiễm HIV cũng nhận được sự chăm sóc tại gia đình, cơ sở y tế của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006. Theo đó, khoản 3, 4 và 5 Điều 41 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006, hướng dẫn bởi Nghị định 108/2007/NĐ-CP cũng quy định:

“3. Tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác được thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm huy động cộng đồng tham gia tổ chức các hình thức chăm sóc người nhiễm HIV dựa vào cộng đồng.
5. Chính phủ quy định chế độ chăm sóc người nhiễm HIV quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Đối với việc tiếp cận thuốc kháng HIV, Điều 39 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006, sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống HIV/AIDS sửa đổi 2020 và được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 108/2007/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 39. Tiếp cận thuốc kháng HIV
1. Người nhiễm HIV được Nhà nước tạo điều kiện tiếp cận thuốc kháng HIV thông qua các chương trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV cho các đối tượng sau đây:
a) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
b) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế;
c) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tham gia cứu nạn;
d) Phụ nữ và trẻ em có chỉ định điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
đ) Trẻ em dưới 06 tuổi nhiễm HIV;
e) Người nhiễm HIV trong cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác
3. Thuốc kháng HIV do ngân sách nhà nước chi trả, thuốc do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cấp miễn phí cho người nhiễm HIV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi nhiễm HIV;
b) Người nhiễm HIV tích cực tham gia phòng, chống HIV/AIDS;
c) Người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
d) Những người khác nhiễm HIV.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, phân phối và sử dụng thuốc kháng HIV.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng các biện pháp cần thiết để đáp ứng yêu cầu về thuốc kháng HIV trong trường hợp khẩn cấp.”

Như vậy, người nhiễm HIV có nghĩa vụ phải thông báo tình trạng bệnh của mình cho vợ hoặc chồng, người dự định kết hôn, người chung sống như vợ chồng với mình. Trường hợp người đó biết mà vẫn cố tình vi phạm thì sẽ rơi vào Tội lây truyền HIV cho người khác, tùy vào yếu tố cụ thể mà khung hình phạt có thể từ 01 đến 03 năm hoặc từ 03 đến 07 năm. Ngoài ra, người nhiễm HIV cũng sẽ được điều trị, chăm sóc và tiếp cận với thuốc kháng HIV theo các quy định nêu trên.


HIV/AIDS
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quan hệ với người dưới 16 tuổi có tính chất loạn luân thì có thể bị đi tù bao nhiêu năm? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm là bao lâu?
Pháp luật
Đăng bài bóc phốt người khác lên mạng xã hội mà làm nạn nhân tự sát thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tối đa bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Phạm tội do say rượu bia thì có được miễn trách nhiệm hình sự? Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?
Pháp luật
Cướp tiệm vàng vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thì người 16 tuổi 6 tháng có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Quy định trách nhiệm và hành vi cấm đối với người sử dụng lao động trong phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc như thế nào?
Pháp luật
Trong phòng chống HIV/AIDS thì trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV cần đáp ứng điều kiện gì? Phụ nữ mang thai có được chỉ định điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV hay không?
Pháp luật
Mức phạt tù có thời hạn khi tổng hợp hình phạt đối với một người phạm nhiều tội bị xét xử cùng một lần tối đa là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Chồng đánh vợ sẩy thai thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tối đa là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Đã có Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - HIV/AIDS
6,845 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
HIV/AIDS Trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào