Cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển thì tổ chức có bị tịch thu giấy chứng nhận này không?
- Cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển thì tổ chức có bị tịch thu giấy chứng nhận này không?
- Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền xử phạt tổ chức cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển là bao lâu?
Cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển thì tổ chức có bị tịch thu giấy chứng nhận này không?
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 20 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển như sau:
Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh khai thác cảng biển không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;
c) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu các giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Theo Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định mức phạt tiền như sau:
Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
Mức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, tổ chức cho người khác mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Và tổ chức này vi phạm sẽ không bị bị tịch thu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
Kinh doanh khai thác cảng biển (Hình từ Internet)
Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền xử phạt tổ chức cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển không?
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 36 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của thanh tra như sau:
Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên thuộc thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Theo quy định trên, tổ chức cho người khác mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng nên Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải không được quyền xử phạt tổ chức này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển là 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?