Chia thừa kế trong trường hợp tài sản của 3 người cùng đứng tên chung, nhưng có một người không may qua đời như thế nào?

Ba anh mất không để lại di chúc nên cả gia đình thống nhất phân chia tài sản theo quy định của pháp luật và đã xong. Như vậy khi phân chia thì 3 anh em cùng thống nhất đứng tên chung một thửa đất. Nhưng có một người không may bị qua đời vậy em cho anh hỏi thì tài sản của 3 người cùng đứng tên chung vậy người vợ của người mất đó có quyền được hưởng tài sản chung hay không hay là con của người mất đó hưởng?

Di sản được hiểu như thế nào?

Theo Điều 612 Bộ Luật dân sự 2015 quy định:

"Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác."

Theo đó, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung thửa đất này được xác định là di sản.

Thừa kế theo pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật như sau: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Tài sản chung

Tài sản chung

Trường hợp được thừa kế theo pháp luật bao gồm những trường hợp nào?

Tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:

- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Nội dung của di chúc theo pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định nội dung của di chúc quy định như sau:

- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Trường hợp tài sản của 3 người cùng đứng tên chung, nhưng có một người không may qua đời. Vậy người vợ của người mất đó có quyền được hưởng tài sản chung này không hay là con của người mất đó hưởng?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Vợ, con, cha, mẹ đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất, do đó, phần di sản là một phần thửa đất này người vợ vẫn có quyền nhận.

Chia thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ủy thác tư pháp trong trường hợp chia thừa kế có người nước ngoài
Pháp luật
Hướng dẫn cách chia thừa kế và một số tình huống áp dụng theo Bộ luật Dân sự? Có mấy hình thức chia thừa kế?
Pháp luật
Để khởi kiện yêu cầu chia thừa kế thì người thừa kế phải khởi kiện khi nào? Đơn khởi kiện sẽ có những nội dung gì?
Pháp luật
Con nuôi bị thất lạc mới trở về được chia di sản có quyền từ chối nhận di sản trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Có phải chia thừa kế lại nếu sau thời điểm chia thừa kế của chồng người vợ mới phát hiện mình đã có thai?
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất? Tải mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế tài sản mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Chia thừa kế trong trường hợp tài sản của 3 người cùng đứng tên chung, nhưng có một người không may qua đời như thế nào?
Pháp luật
Sổ tiết kiệm ngân hàng được chia thừa kế thế nào? Nếu người nhận thừa kế chết thì con của người đó có được nhận thay phần tài sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chia thừa kế
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
4,228 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chia thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chia thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào