Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm các chỉ tiêu chính nào?
- Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm các chỉ tiêu chính nào?
- Ai có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê về sử dụng năng lượng?
- Cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia có thông tin các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng không?
Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm các chỉ tiêu chính nào?
Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được áp dụng theo quy định tại khoản Điều 3 Nghị định 21/2011/NĐ-CP như sau:
Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng
Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được áp dụng thống nhất trong cả nước và cập nhật hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu chính như sau:
1. Nhóm chỉ tiêu về số lượng, khối lượng năng lượng sử dụng chia theo:
a) Ngành kinh tế.
b) Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
c) Mục đích sử dụng.
d) Loại năng lượng.
2. Chỉ tiêu về suất tiêu hao năng lượng chia theo một số sản phẩm chủ yếu.
3. Nhóm chỉ tiêu về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu,
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; tổ chức chỉ đạo định kỳ thực hiện công bố xã hội các thông tin thống kê về sử dụng năng lượng.
Theo quy định trên, chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được áp dụng thống nhất trong cả nước và cập nhật hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu chính sau:
- Nhóm chỉ tiêu về số lượng, khối lượng năng lượng sử dụng chia theo:
+ Ngành kinh tế.
+ Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
+ Mục đích sử dụng.
+ Loại năng lượng.
- Chỉ tiêu về suất tiêu hao năng lượng chia theo một số sản phẩm chủ yếu.
- Nhóm chỉ tiêu về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; tổ chức chỉ đạo định kỳ thực hiện công bố xã hội các thông tin thống kê về sử dụng năng lượng.
Chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê về sử dụng năng lượng?
Trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê về sử dụng năng lượng được quy định tại khoản Điều 4 Nghị định 21/2011/NĐ-CP như sau:
Trách nhiệm thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê về sử dụng năng lượng
1. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê về sử dụng năng lượng.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập báo cáo, gửi Bộ Công thương về thông tin thống kê sử dụng năng lượng thuộc ngành, lĩnh vực và đối tượng quản lý.
Theo quy định trên, Bộ Công thương chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin thống kê về sử dụng năng lượng.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập báo cáo, gửi Bộ Công thương về thông tin thống kê sử dụng năng lượng thuộc ngành, lĩnh vực và đối tượng quản lý.
Cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia có thông tin các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng không?
Cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia có các thông tin được quy định tại khoản Điều 5 Nghị định 21/2011/NĐ-CP như sau:
Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia
1. Bộ Công thương có trách nhiệm tổ chức, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia.
2. Các thông tin của cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia gồm:
a) Các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng quy định tại Điều 3 Nghị định này.
b) Số lượng, khối lượng năng lượng sơ cấp được khai thác trong nước, nhập khẩu, gồm: than, dầu thô, khí thiên nhiên, thủy điện, điện năng, năng lượng tái tạo, năng lượng hạt nhân.
c) Số lượng, khối lượng năng lượng sản xuất trong nước, gồm: điện năng, nhiên liệu từ sản phẩm dầu mỏ, than đá.
d) Chỉ tiêu về chỉ số giá một số loại năng lượng chủ yếu.
Theo đó, các thông tin của cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia gồm:
- Các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng quy định tại Điều 3 nêu trên.
- Số lượng, khối lượng năng lượng sơ cấp được khai thác trong nước, nhập khẩu, gồm: than, dầu thô, khí thiên nhiên, thủy điện, điện năng, năng lượng tái tạo, năng lượng hạt nhân.
- Số lượng, khối lượng năng lượng sản xuất trong nước, gồm: điện năng, nhiên liệu từ sản phẩm dầu mỏ, than đá.
- Chỉ tiêu về chỉ số giá một số loại năng lượng chủ yếu.
Bộ Công thương có trách nhiệm tổ chức, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?