Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất quy định như thế nào?
- Một số quy định về dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất theo Quy chuẩn 81:2019/BTTTT?
- Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong việc quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông là gì?
Một số quy định về dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất theo Quy chuẩn 81:2019/BTTTT?
Theo tiết 1.4.2 tiểu mục 1.4 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 81:2019/BTTTT về dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất:
Dịch vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến Internet qua mạng viễn thông di động mặt đất.
Tại tiểu mục 1.1; tiểu mục 1.2 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 81:2019/BTTTT về Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông mặt đất như sau:
Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất, bao gồm:
- Dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ WCDMA;
- Dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ LTE, LTE-A và các phiên bản tiếp theo.
Quy chuẩn này áp dụng đối với Cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất (sau đây gọi tắt DNCCDV) để thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ này theo quy định của Nhà nước và của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quy chuẩn này cũng là cơ sở để người sử dụng dịch vụ giám sát chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất theo Quy chuẩn riêng
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất quy định như thế nào?
Theo Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 81:2019/BTTTT về Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông mặt đất như sau:
(1) Về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
Độ sẵn sàng của mạng vô tuyến ≥ 95 %.
Tỷ lệ truy nhập không thành công dịch vụ ≤ 5 %.
Thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ WCDMA: ≤ 10 s. Thời gian trễ trung bình truy nhập dịch vụ Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng công nghệ LTE, LTE-A và các phiên bản tiếp theo: ≤ 5 s.
Tỷ lệ truyền tải dữ liệu bị rơi ≤ 5 %.
Tỷ lệ (%) số mẫu có tốc độ tải xuống lớn hơn hoặc bằng Vdmin trong từng vùng: ≥ 95%
(2) Về chỉ tiêu chất lượng phục vụ
Tỷ lệ khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ ≤ 0,25 khiếu nại/100 thuê bao/3 tháng.
DNCCDV phải có văn bản hồi âm cho 100 % khách hàng khiếu nại trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại.
Thời gian cung cấp dịch vụ trợ giúp khách hàng qua điện thoại là 24 giờ trong ngày. Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ trợ giúp khách hàng chiếm mạch thành công, gửi yêu cầu kết nối đến điện thoại viên và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 s ≥ 80 %.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong việc quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông là gì?
Theo Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 81:2019/BTTTT về Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông mặt đất như sau:
- Các DNCCDV phải đảm bảo chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất phù hợp với Quy chuẩn này, thực hiện công bố chất lượng dịch vụ và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
- Các DNCCDV có trách nhiệm xây dựng máy chủ đáp ứng yêu cầu mục A.1, Phụ lục A để đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ theo Quy chuẩn này.
- Trách nhiệm cụ thể của DNCCDV được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông của Bộ Thông tin và Truyền thông. Cụ thể tại Mục 4 Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT có quy định như sau:
Doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm:
- Thực hiện việc công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng”, mức chất lượng công bố không được trái với mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Tự công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp viễn thông.
- Trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả sau, trong bản thông tin điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả trước phải có điều khoản về chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp viễn thông cung cấp, trong đó ghi rõ: “Đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo đúng chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đã công bố”.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?