Chi phí lập đề án phân loại đô thị loại đặc biệt có thuộc các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị được xác định theo dự toán hay không?

Tôi muốn biết định mức chi phí lập đề án phân loại đô thị các loại cụ thể là bao nhiêu? Chi phí lập đề án phân loại đô thị loại đặc biệt có thuộc các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị được xác định theo dự toán hay không? Để xác định một đô thị thuộc loại đặc biệt cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì về chức năng phát triển kinh tế xã hội?

Định mức chi phí lập đề án phân loại đô thị các loại cụ thể là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2017/TT-BXD có quy định các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị xác định theo định mức bao gồm:

"Điều 4. Xác định chi phí
1. Các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị xác định theo định mức:
a) Chi phí lập đề án phân loại đô thị xác định theo định mức chi phí tại Bảng số 1 (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này) tương ứng với loại đô thị dự kiến nâng cấp.
b) Chi phí lập chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh xác định theo định mức chi phí tại Bảng số 2 (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này) nhân với với số lượng đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh.
c) Chi phí lập chương trình phát triển từng đô thị xác định theo định mức chi phí tại Bảng số 3 (Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này) nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong đồ án quy hoạch chung được duyệt (không kể dân số dự báo theo tầm nhìn)."

Theo đó, dẫn chiếu đến quy định tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BXD có quy định chi tiết định mức chi phí lập đề án phân loại đô thị như sau:

Ghi chú:
- Định mức chi phí lập đề án phân loại đô thị tại Bảng số 1 áp dụng đối với đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Trường hợp lập đề án phân loại đô thị của đô thị loại I trực thuộc Trung ương thì định mức chi phí được điều chỉnh với hệ số k = 1,2.
- Trường hợp lập đề án phân loại đô thị của các đô thị ở khu vực miền núi, vùng cao, hải đảo thì định mức chi phí được điều chỉnh với hệ số k = 1,3.

Như vậy, đối với mỗi loại đô thị, chi phí lập đề án phân loại đô thị được xác định theo định mức cụ thể như trên.

Phân loại đô thị

Phân loại đô thị

Chi phí lập đề án phân loại đô thị loại đặc biệt có thuộc các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị được xác định theo dự toán hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2017/TT-BXD có quy định các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị xác định theo dự toán bao gồm:

"Điều 4. Xác định chi phí
[...]
2. Các chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị xác định theo dự toán:
a) Chi phí lập đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, lập chương trình phát triển đô thị quốc gia, lập chương trình phát triển đô thị của đô thị loại đặc biệt và lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị xác định bằng dự toán chi phí trên cơ sở nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nội dung, khối lượng công việc phải thực hiện và khoản mục chi phí theo hướng dẫn trong Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp phải điều chỉnh chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thì chi phí điều chỉnh xác định theo dự toán nhưng không vượt quá 70% chi phí xác định theo định mức chi phí tại Thông tư này (đối với công việc đã có định mức chi phí) và không vượt quá 70% giá trị dự toán được duyệt (đối với công việc phải xác định bằng dự toán).
c) Chi phí của hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến của các tổ chức, chuyên gia trong quá trình thẩm định đề án phân loại đô thị, chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị xác định bằng dự toán nhưng không lớn hơn 5% chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị tương ứng.
d) Chi phí công bố quyết định công nhận loại đô thị, chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị xác định bằng dự toán nhưng không lớn hơn 2% chi phí lập đề án phân loại đô thị, lập chương trình phát triển đô thị, lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị tương ứng.
e) Chi phí đi lại, lưu trú của đoàn kiểm tra, đối chiếu nội dung đề án so với thực trạng phát triển đô thị tại địa phương; chi phí đi lại, lưu trú của cơ quan quản lý địa phương để báo cáo hội đồng thẩm định cấp trên xác định theo dự toán phù hợp với chế độ công tác phí theo quy định của Bộ Tài chính.
g) Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn, chi phí thẩm tra dự toán xác định trên cơ sở vận dụng các quy định có liên quan.

Theo đó, chi phí lập đề án phân loại đô thị loại đặc biệt theo hướng dẫn trong Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BXD là một trong những chi phí liên quan đến đầu tư phát triển đô thị xác định theo dự toán.

Đô thị loại đặc biệt cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì về chức năng phát triển kinh tế xã hội?

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH2013 có quy định các tiêu chí đối với đô thị loại đặc biệt như sau:

"Điều 3. Đô thị loại đặc biệt
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này."

Như vậy, ngoài các tiêu chuẩn cần đáp ứng về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dan số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đối với đô thị loại đặc biệt cũng được quy định cụ thể như trên.


Đô thị Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về ĐÔ THỊ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Định hướng phát triển trong tương lai của 03 thành phố trực thuộc trung ương loại I tại Việt Nam
Pháp luật
Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị phải đảm bảo những yêu cầu nào? Nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị được quy định thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về đề án phân loại đô thị? Ai có thẩm quyền thẩm định đề án phân loại đô thị?
Pháp luật
Các đối tượng nào phải lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị? Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị có các nội dung gì?
Pháp luật
Đô thị loại 1 là gì? Việt Nam hiện nay có bao nhiêu đô thị loại 1 đã được công nhận và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại đặc biệt là gì? Việt Nam hiện đang có bao nhiêu đô thị loại đặc biệt và đó là đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 2 là gì? Việt Nam hiện nay đang có bao nhiêu đô thị loại 2 và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 3 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 3 và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 4 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 4, đó là những địa điểm nào?
Pháp luật
Ngày 08 tháng 11 hàng năm được lấy là Ngày Đô thị Việt Nam đúng không? Ngày Đô thị Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên vào năm nào?
Pháp luật
Bàn giao quản lý trong khu đô thị là gì? Thực hiện bàn giao, quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đô thị
4,183 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đô thị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đô thị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào