Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất? Tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất có được dùng để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính?

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật Đất đai là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai.

Theo đó, có thể hiểu chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.

Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:

- Chi phí san lấp mặt bằng;

- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;

- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;

- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

(1) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024;

(2) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024;

(4) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;

(5) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

(6) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? (Hình từ Internet)

Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm những giấy tờ nào?

Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất được quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP như sau:

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
...
2. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
b) Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;
c) Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
...

Theo đó, một trong những điều kiện để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại là có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất.

Cũng theo quy định trên thì hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:

- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;

- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;

- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

Tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại có được dùng để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 6 Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có) nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
...

Theo quy định trên thì tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Như vậy, có thể thấy trong trường hợp có tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại thì khoản tiền này được trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, nếu người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Chi phí đầu tư vào đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất?
Pháp luật
Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì? Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi phí đầu tư vào đất còn lại
484 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi phí đầu tư vào đất còn lại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chi phí đầu tư vào đất còn lại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào