Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập khi đáp ứng các điều kiện nào?
- Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?
- Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập khi đáp ứng các điều kiện nào?
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm các tài liệu nào?
Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?
Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 99/2020/TT-BTC như sau:
Chi nhánh
1. Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;
c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;
…
Như vậy, theo quy định trên tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
(Hình từ Internet)
Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập khi đáp ứng các điều kiện nào?
Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 190 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo ủy quyền, trong phạm vi các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước:
a) Duy trì điều kiện cấp phép kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch hiện tại (nếu có);
b) Không trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh;
đ) Giám đốc chi nhánh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của chi nhánh và đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a và d khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán hoặc các điểm a, c, d khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán. Có tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với mỗi nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh.
Như vậy, theo quy định trên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Duy trì điều kiện cấp phép kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch hiện tại (nếu có);
- Không trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
- Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh;
- Giám đốc chi nhánh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của chi nhánh và đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a và d khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán hoặc các điểm a, c, d khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán. Có tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với mỗi nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm các tài liệu nào?
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm các tài liệu được quy định tại Điều 193 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
- Giấy đề nghị;
- Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc thành lập chi nhánh và các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ủy quyền cho chi nhánh hoặc thông qua việc bổ sung nghiệp vụ.
- Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở đối với việc thành lập chi nhánh; thuyết minh cơ sở vật chất.
- Danh sách nhân sự; Phiếu lý lịch tư pháp không quá 06 tháng đến thời điểm nộp hồ sơ, quyết định bổ nhiệm và Bản thông tin cá nhân của giám đốc chi nhánh đối với trường hợp thành lập chi nhánh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lãi trên cổ phiếu được trình bày trong Báo cáo kết quả kinh doanh cho tất cả các kỳ báo cáo đúng không?
- Có được tính là tai nạn lao động đối với người bị tai nạn giao thông trên tuyến đường từ nhà đến nơi làm việc không?
- Phòng chống tham nhũng là gì? Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không?
- Người kê khai tài sản có được khiếu nại về hành vi của cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh tài sản hay không?
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhận mệnh lệnh phải làm nhưng mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải làm sao?