Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có được dùng mức lương cơ sở để tính thưởng?

Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có được dùng mức lương cơ sở để tính thưởng? Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có cần nêu tiêu chí xét thưởng?

Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có được dùng mức lương cơ sở để tính thưởng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP về mức lương cơ sở như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
...

Theo đó, mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ tính các chế độ được hưởng đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang bao gồm cả chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73.

Tuy nhiên, tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP không quy định bắt buộc các cơ quan, đơn vị phải dùng mức lương cơ sở làm căn cứ thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang.

Cụ thể, theo Công văn 7585/BNV-TL năm 2024 do Bộ Nội vụ ban hành có hướng về việc thực hiện chế độ tiền thưởng có nêu rõ người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xây dựng Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, trong đó có nêu các lưu ý về căn cứ tính mức tiền thưởng gồm:

(1) Quy định tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất (thể hiện bằng sản phẩm, kết quả cụ thể) và tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

(2) Mức tiền thưởng đối với trường hợp thưởng theo thành tích công tác đột xuất và trường hợp thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có được dùng mức lương cơ sở để tính thưởng?

Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có được dùng mức lương cơ sở để tính thưởng? (Hình từ Internet)

Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có cần nêu tiêu chí xét thưởng?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ tiền thưởng
...
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
...

Như vậy, chiếu theo quy định trên thì quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 của các cơ quan, đơn vị đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang cần phải nêu rõ tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.

Thời hạn chi trả tiền thưởng theo Nghị định 73 là khi nào?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73:

Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
...
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Theo đó, Quỹ tiền thưởng theo Nghị định 73 là quỹ dùng để thực hiện chế độ tiền thưởng tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

Trong đó: Chế độ tiền thưởng quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được dùng để:

- Thưởng đột xuất theo thành tích công tác

- Thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.

Đồng thời, đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Do đó, hiện nay Nghị định 73/2024/NĐ-CP không quy định cụ thể thời hạn chi trả tiền thưởng tuy nhiên cần lưu ý về việc khi đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Chế độ tiền thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính tiền thưởng theo Nghị Định 73 2024 cho công chức, viên chức như thế nào?
Pháp luật
Lương cơ sở và tiền thưởng năm 2025 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP đối với cán bộ công chức viên chức và LLVT như thế nào?
Pháp luật
Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với CBCCVC và lực lượng vũ trang có được dùng mức lương cơ sở để tính thưởng?
Pháp luật
Mẫu Biên bản Họp xét chi thưởng đột xuất theo Nghị định 73? Cách ghi Mẫu Biên bản Họp xét chi thưởng đột xuất theo Nghị định 73?
Pháp luật
Nghị định 73 2024 về tiền thưởng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào?
Pháp luật
Công văn 7585 về thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP? Xem Toàn văn Công văn 7585 ở đâu?
Pháp luật
Nguyên tắc xem xét hưởng chế độ tiền thưởng đối với CC, NLĐ tại các tổ chức thuộc Sở Nội vụ TP HCM?
Pháp luật
Mẫu Thông báo nhận tiền thưởng theo Nghị định 73? Tải về Mẫu Thông báo nhận tiền thưởng theo Nghị định 73?
Pháp luật
Hạn cuối chi thưởng theo Nghị định 73 đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT là khi nào?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu về chi tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 mới nhất cho trường học? Thông tư hướng dẫn Nghị định 73/2024/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ tiền thưởng
41 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ tiền thưởng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ tiền thưởng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào