Chế độ hưởng trợ cấp và chính sách đãi ngộ cho người khuyết tật nặng 65% và người thân như thế nào?

Bạn cho mình hỏi luật quy định chế độ hưởng trợ cấp và chính sách đãi ngộ cho người khuyết tật 65% và những người trong gia đình. Mình bị tai nạn lao động từ 29/03/2019 mất 65% sức khỏe lao động. Nhờ bạn tư vấn giúp. Hiện tại hàng tháng mình nhận được 167.7000 đồng/ tháng thì có đúng không?

Xác định mức độ khuyết tật theo quy định pháp luật

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về xác định mức độ khuyết tật, cụ thể:

Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Theo đó, trường hợp này chị là người khuyết tật nặng.

Chế độ hưởng trợ cấp và chính sách đãi ngộ cho người khuyết tật nặng

Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định như thế nào?

Về chế độ trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc tại Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định:

- Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

+ Người khuyết tật nặng.

- Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

+ Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

- Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.

- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật nặng là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội cụ thể như sau:

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

- Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

+ Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;

+ Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng được ghi nhận như sau:

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

+ Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

+ Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

+ Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.

Theo đó, trường hợp con của chị đã trên 36 tháng tuổi thì người chăm sóc không được hỗ trợ, chỉ có chị mới được hỗ trợ thôi.

Mức hưởng trợ cấp chị xem Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, trường hợp của chị là 1,5 nhân với mức chuẩn hiện nay là 360.000đồng/tháng. Do đó, hàng tháng chị được nhận 540.000 đồng.

Trợ cấp xã hội
Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục thành lập trường dành cho người khuyết tật công lập hoặc cho phép thành lập trường dành cho người khuyết tật tư thục?
Pháp luật
Để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng, lối thoát nạn nhà ở được xây dựng thế nào? Thế nào là công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật? Xác định mức độ khuyết tật bằng phương pháp nào? Và thủ tục xác định thực hiện những gì?
Pháp luật
Người khuyết tật nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thuộc đối tượng bảo trợ xã hội không? Nếu có thì được hỗ trợ những khoản nào?
Pháp luật
83 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người nhiễm HIV/AIDS theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Người khuyết tật một bàn tay có được lái xe ô tô không? Người khuyết tật một bàn tay cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đăng ký học lái ô tô?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục cản trở người khuyết tật học tập bị phạt thế nào? Có bao nhiêu phương thức giáo dục người khuyết tật?
Pháp luật
Cha mẹ của người khuyết tật có được lựa chọn phương thức giáo dục cho người khuyết tật hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp xã hội
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
5,289 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp xã hội Người khuyết tật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp xã hội Xem toàn bộ văn bản về Người khuyết tật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào