Chế độ giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình được thực hiện như thế nào?
- Thông số giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình bao gồm những thông số nào?
- Hình thức giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình được quy định như thế nào?
- Chế độ giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình được thực hiện như thế nào?
Thông số giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình bao gồm những thông số nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất như sau:
Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
Việc giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Thông số giám sát:
a) Lưu lượng khai thác của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình;
b) Mực nước trong giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào;
c) Chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có);
d) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, ngoài việc thực hiện giám sát các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng quan trắc.
...
Theo đó, thông số giám sát trong hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình bao gồm lưu lượng khai thác của từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác thuộc công trình; mực nước trong giếng khai thác đối với giếng khoan, giếng đào; chất lượng nước trong quá trình khai thác (nếu có).
Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, ngoài việc thực hiện giám sát các thông số trên thì còn phải giám sát thông số mực nước trong các giếng quan trắc.
Chế độ giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình (Hình từ Internet)
Hình thức giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất như sau:
Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
...
2. Hình thức giám sát:
a) Đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đối với công trình có quy mô từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với thông số quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với công trình có quy mô từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm: thực hiện giám sát định kỳ đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
...
Theo đó, tùy thuộc vào quy mô của công trình mà hình thức giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình này có sự khác nhau và được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 13 nêu trên.
Chế độ giám sát đối với hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất như sau:
Giám sát hoạt động khai thác nước dưới đất
...
3. Chế độ giám sát:
a) Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần;
b) Đối với các thông số giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước; đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích;
Vị trí, thông số, tần suất quan trắc chất lượng nước phục vụ giám sát thực hiện theo quy định của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất (nếu có).
Theo đó, đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 01 giờ 01 lần.
Đối với các thông số giám sát định kỳ, không quá 24 giờ 01 lần và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau đối với thông số lưu lượng, mực nước.
Đối với thông số chất lượng nước trong quá trình khai thác, thực hiện cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phân tích.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 28 TT BYT: Chụp X quang xương chũm được áp dụng đối với người lao động làm công việc gì?
- Mã định danh học sinh là gì? Mã định danh học sinh được sử dụng đồng bộ cho toàn cấp học theo Thông tư 42?
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?