Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải được công bố trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải đảm bảo được các yêu cầu gì?
- Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải được công bố trong thời hạn bao nhiêu ngày?
- Mẫu quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ đang được sử dụng hiện nay là mẫu nào?
Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải đảm bảo được các yêu cầu gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BQP quy định về yêu cầu đối với chế độ báo cáo định kỳ như sau:
Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
...
2. Chế độ báo cáo định kỳ được ban hành phải bao gồm tối thiểu nội dung thành phần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu cầu tương ứng quy định tại Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP) và các quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Theo quy định trên thì chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải bao gồm tối thiểu nội dung thành phần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 7 Nghị định 09/2019/NĐ-CP và phải đáp ứng được các yêu cầu tương ứng như sau:
(1) Tên báo cáo
Tên báo cáo phải bảo đảm rõ ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo cáo.
(2) Nội dung yêu cầu báo cáo
Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.
Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
(3) Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo
- Chế độ báo cáo phải xác định rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo;
- Việc quy định đối tượng thực hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện báo cáo.
(4) Phương thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua Fax;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
(5) Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
- Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý.
Thời gian chốt số liệu báo cáo phải thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo;
- Thời hạn gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo.
Tuy nhiên phải bảo đảm thời gian không ít hơn 01 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo và gửi đi.
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì quy định rõ thời hạn đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó;
- Đối với báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo.
(6) Tần suất thực hiện báo cáo
- Quy định về tần suất thực hiện báo cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành;
- Thực hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với các nội dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý.
(7) Mẫu đề cương báo cáo
- Đối với phần lời văn trong báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực hiện; kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị;
- Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo.
(8) Biểu mẫu số liệu báo cáo
- Trường hợp báo cáo yêu cầu phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân tích;
- Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu mẫu số liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo;
- Biểu mẫu số liệu phải có ký hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả chữ và số. Phần số được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết tắt bằng chữ in hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo cáo.
(9) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo
Đối với các chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực hiện, trong đó nêu rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối tượng; mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng đối tượng thực hiện.
Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải được công bố trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải được công bố trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Theo Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BQP thì việc công bố chế độ báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ và các văn bản khác có liên quan đến Văn phòng Bộ Quốc phòng để trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định công bố.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký ban hành Quyết định công bố, Văn phòng Bộ Quốc phòng đăng tải Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng.
Nội dung Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ phải đảm bảo nội dung về tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Mẫu quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ đang được sử dụng hiện nay là mẫu nào?
Theo Phục lục II ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BQP thì quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ phải được trình bày theo mẫu sau TẢI VỀ:
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?