Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án khi đảm bảo điều kiện gì?

Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án khi đảm bảo điều kiện gì? Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể kê biên quyền sử dụng đất không? câu hỏi của chị Hòa (Nha Trang).

Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án khi đảm bảo điều kiện gì?

Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất

Căn cứ Điều 110 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

Theo quy định trên thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Dẫn chiếu đến Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.

Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án khi đảm bảo điều kiện gì?

Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án khi đảm bảo điều kiện gì? (Hình từ internet)

Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể kê biên quyền sử dụng đất không?

Tại Điều 110 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về quyền sử dụng đất được kê biên trong thi hành án như sau:

Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
...

Chiếu theo quy định này, trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

Việc kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án dân sự được quy định ra sao?

Tại Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc kê biên quyền sử dụng đất như sau:

Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Như vậy, việc kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định trên.

Kê biên quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được kê biên quyền sử dụng đất khi đất chưa có sổ đỏ không?
Pháp luật
Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án khi đảm bảo điều kiện gì?
Pháp luật
Có được kê biên quyền sử dụng đất là di sản thừa kế chưa chia thừa kế để đảm bảo thi hành án hay không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?
Pháp luật
Có thể kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Nếu muốn tiếp tục thuê phần đất bị kê biên quyền sử dụng đất thì người thuê có phải sẽ tiếp tục ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước hay không
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kê biên quyền sử dụng đất
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,142 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kê biên quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kê biên quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào