Chào bán trái phiếu ra công chúng có phải là hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng không?
- Chào bán trái phiếu ra công chúng có phải là hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng không?
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán trên 30 tỷ đồng thì được chào bán trái phiếu ra công chúng đúng không?
- Trước khi chào bán trái phiếu ra công chúng thì Tổ chức phát hành phải đăng ký chào bán với cơ quan nào?
Chào bán trái phiếu ra công chúng có phải là hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng không?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
c) Kết hợp hình thức quy định tại các điểm a, b khoản này;
d) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
3. Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.
4. Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Theo đó, hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm trường hợp Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Như vậy, việc chào bán trái phiếu ra công chúng của Tổ chức phát hành cũng được xem là một hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
Chào bán trái phiếu ra công chúng có phải là hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán trên 30 tỷ đồng thì được chào bán trái phiếu ra công chúng đúng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
...
3. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
e) Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
h) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
...
Theo đó, để được chào bán trái phiếu ra công chúng thì doanh nghiệp phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán và đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Như vậy, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán trên 30 tỷ đồng và đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được chào bán trái phiếu ra công chúng.
Trước khi chào bán trái phiếu ra công chúng thì Tổ chức phát hành phải đăng ký chào bán với cơ quan nào?
Căn cứ Điều 16 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:
Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Như vậy, trước khi chào bán trái phiếu ra công chúng thì Tổ chức phát hành phải đăng ký chào bán với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ các trường hợp sau đây:
- Chào bán trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
- Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
- Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?