Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?

Cho tôi hỏi Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào? Thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng thực hiện như thế nào? Trên đây là thắc mắc của chị Mỹ Ngọc tại Hà Nội.

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện có phải là công chức cấp huyện không?

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
...
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.

Theo đó, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện được xem là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính ở cấp huyện.

Chánh văn phòng

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau:

Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
...
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

Theo đó, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện là công chức cấp huyện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

Thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan có thẩm quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điếm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
Cấp có thẩm quyền quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức.
đ) Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Như vậy, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cấp huyện là người đứng đầu cơ quan ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo quy định trên.

Hội đồng nhân dân huyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân huyện quyết định những vấn đề gì?
Pháp luật
Hội đồng nhân dân huyện có quyền bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hay không?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?
Pháp luật
Thành viên của ban Hội đồng nhân dân huyện đồng thời có được là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp?
Pháp luật
Huyện có 70.00 dân thì được bầu bao nhiêu Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện? Ai có quyền quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện hưởng mức lương bao nhiêu? Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện có được giới thiệu các chức danh cho Hội đồng nhân dân cấp huyện hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng nhân dân huyện
616 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng nhân dân huyện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng nhân dân huyện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào