Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được quy định như thế nào? Thủ tục chấm dứt được thực hiện như thế nào?

Tôi muốn biết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được quy định như thế nào? Thủ tục chấm dứt được thực hiện như thế nào?

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài như sau:

“Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài
Căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.”

Theo đó, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài là việc căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài để chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như thế nào?

Theo điểm c khoản 2 và khoản 6 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư như sau:

“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
[...]
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
[...]
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
[...]
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
[...].”

Theo đó, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được thực hiện như sau:

Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư thì nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.

Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như thế nào?

Theo khoản 8 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động như sau:

“Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
[...]
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.”

Theo đó, sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

- Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.


Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Dự án đầu tư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mở rộng quy mô dự án đầu tư đã cấp giấy phép đầu tư trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thì có cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hay không?
Pháp luật
Dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động và nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện nhưng tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm môi trường có được gia hạn hay không?
Pháp luật
Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động để bảo vệ di tích lịch sử thì số tiền bảo đảm thực hiện dự án có phải nộp vào ngân sách nhà nước?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo quý và báo cáo năm về tình hình thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác thì khi chuyển nhượng một phần có cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư không?
Pháp luật
Thông báo mời thầu có phải đăng tải trên Báo đấu thầu không? Trường hợp không đăng tải thì có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Chậm tiến độ sử dụng đất dự án đầu tư thì chủ đầu tư có phải xin gia hạn quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Thời hạn giao đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất có thời hạn không quá bao nhiêu năm?
Pháp luật
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm tối đa là bao lâu? Có thể gia hạn hoạt động của dự án đầu tư bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1,889 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Dự án đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Xem toàn bộ văn bản về Dự án đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào