Cấp tín dụng gồm những hoạt động nào? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty chứng khoán không?
Cấp tín dụng là gì?
Cấp tín dụng là gì?
Tải trọn bộ các văn bản về hoạt động cấp tín dụng hiện hành: Tải về
Khoản 12 và 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:
"12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
…
b) Cấp tín dụng;
...
14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác."
Theo đó, cấp tín dụng là một hoạt động ngân hàng được các tổ chức thực hiện nhằm cung ứng cho các tổ chức, cá nhân một khoản tiền để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình.
Cấp tín dụng gồm những hoạt động nào?
Theo mục trên, có thể kể đến một số hoạt động cấp tín dụng như sau:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. (khoản 17 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. (khoản 18 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. (khoản 19 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
Ngoài ra còn một số hoạt động khác được áp dụng tùy trường hợp theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp nào không được cấp tín dụng?
Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định một số trường hợp không được cấp tín dụng gồm:
(1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
- Quy định tại mục 1 nêu trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại mục 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại mục 1.
(4) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
(5) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
(6) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
Như vậy, khi rơi vào một trong những trường hợp nêu trên, việc cấp tín dụng không được thực hiện.
Công ty chứng khoán có được cấp tín dụng hay không?
Khoản 4 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:
"4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát."
Theo quy định trên, tổ chức tín dụng chỉ không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát. Nên nếu công ty của bạn đang kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nhưng không do tổ chức tín dụng mà bạn xin cấp tín dụng nắm quyền thì việc cấp tín dụng vẫn có thể được thực hiện.
Như vậy, cấp tín dụng là một hoạt động ngân hàng được các tổ chức tín dụng thực hiện để thỏa thuận cho các tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền. Các tổ chức, cá nhân này phải đảm bảo đủ điều kiện, không nằm trong trường hợp bị cấm thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Ngoài ra, với trường hợp của bạn, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán chỉ không được cấp tín dụng nếu công ty đó bị tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
>>> Xem thêm: Tổng hợp các quy định hiện hành liên quan đến Cấp tín dụng Tải
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?