Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp có được không? Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

Năm 1989, cha mẹ tôi có cho vợ chồng chúng tôi 01 thửa đất. Khi cho cha mẹ tôi có lập thành văn bản và được Ủy ban nhân dân phường lúc đó xác nhận vào giấy cho đất có đầy đủ chữ ký của cha mẹ và vợ chồng tôi. Hiện tại trên phần đất này vợ chồng tôi đã xây nhà kiên cố và ở ổn định từ năm 1989 cho đến nay. Theo bản đồ tại xã cũng xác nhận là đất của chúng tôi. Nhưng khi vợ chồng chúng tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào cuối năm 2019 thì hai em gái của vợ tôi có đơn ngăn chặn gửi Ủy ban Phường với lý do đất cha mẹ để lại. Tại buổi hòa giải ở phường vợ chồng tôi đã cung cấp các giấy tờ pháp lý nhưng vẫn không chịu rút đơn. Ủy ban có ý kiến: Nếu muốn tiếp tục ngăn chặn thì phải cung cấp giấy tờ chứng minh căn cứ pháp lý để ngăn chặn hoặc khởi kiện tại Toà án. Nửa năm sau vợ chồng tôi làm hồ sơ mới thì lại có đơn ngăn chặn và Ủy ban phường xác nhận vào hồ sơ là có đơn tranh chấp nên bên văn phòng đăng ký đất đai lại trả hồ sơ. Đã 2 năm nay vẫn chưa làm được sổ đỏ. Xin vui lòng tư vấn giúp.

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp đất đai có được không?

Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 có nêu:

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
...
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
...
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
...
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Căn cứ quy định trên, dù làm Giấy chứng nhận theo diện không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay là làm theo diện có giấy tờ đứng tên người khác kèm theo văn bản chuyển nhượng thì Luật đều có yêu cầu là đất đó phải không có tranh chấp.

Việc em gái của anh/chị nộp đơn tranh chấp ra UBND xã/phường để hòa giải sẽ là căn cứ để phía cơ quan đăng ký đất đai không thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh/chị.

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp có được không?

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp có được không? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định ra sao?

Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"

Theo đó, căn cứ theo quy định trên, sau khi hòa giải mà vẫn không xử lý được thì xác định theo Điều 203 nêu trên để xác định cấp có thẩm quyền xử lý.

Chỉ khi nào anh/chị giải quyết xong tranh chấp thì cơ quan đăng ký đất đai mới có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho anh/chị được.

Nguyên tắc tiến hành hòa giải trong việc tranh chấp đất đai như thế nào?

Tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải như sau:

"Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội."

Như vậy, nguyên tắc hòa giải trong việc tranh chấp đất đai được quy định như trên.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất 2023: Tải về

Tranh chấp đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai có thẩm quyền đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận?
Pháp luật
Cho thuê nhà ở có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không?
Pháp luật
Xây nhà xong có bắt buộc đăng ký tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ không? Nếu không đăng ký thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là mẫu nào?
Pháp luật
Cần lưu ý thông thông tin gì ở trang đầu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện mua bán?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời có phải là quyết định hành chính không? Có là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính không?
Pháp luật
Tòa án có được hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Tòa án cấp nào có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận?
Pháp luật
Có được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai do hợp thửa đất, tách thửa đất không?
Pháp luật
Trên đất có mồ mả của ông bà thì có được cấp sổ đỏ hay không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì để cấp sổ đỏ?
Pháp luật
Có cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thay đổi địa chỉ thửa đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp đất đai
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
20,136 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào