Cảng biển Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước thì sẽ được cộng bao nhiêu điểm khi thực hiện đánh giá phân loại cảng biển?
Cảng biển Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước thì sẽ được cộng bao nhiêu điểm khi thực hiện đánh giá phân loại cảng biển?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển Việt Nam như sau:
Tiêu chí phân loại cảng biển
...
2. Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển
Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu sau:
a) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
b) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
c) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
...
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về bảng tiêu chí đánh giá phân loại cảng biển Việt Nam như sau:
PHỤ LỤC
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 76/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)
Từ các quy định trên thì phạm vi ảnh hưởng của cảng biển là một trong các tiêu chí để đánh giá, phân loại cảng biển Việt Nam.
Nếu cảng biển Việt Nam được sử dụng vào mục đích phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước thì sẽ được cộng tối đa 40 điểm.
Cảng biển Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước thì sẽ được cộng bao nhiêu điểm khi thực hiện đánh giá phân loại cảng biển? (Hình từ Internet)
Hồ sơ trình Bộ Giao thông vận tải đánh giá phân loại cảng biển Việt Nam cần những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về quy trình đánh giá, phân loại cảng biển như sau:
Quy trình đánh giá, phân loại cảng biển
1. Cục Hàng hải Việt Nam định kỳ 05 năm một lần vào tháng 01 của năm đầu tiên hoặc căn cứ tình hình phát triển thực tế tại cảng biển lập danh mục cảng biển, đánh giá, phân loại cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ trình gồm:
a) Tờ trình đề nghị xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;
b) Dự thảo Quyết định công bố danh mục cảng biển;
c) Các tài liệu liên quan.
2. Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở báo cáo của Cục Hàng hải Việt Nam, lấy ý kiến các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển.
Hồ sơ trình gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;
b) Báo cáo thẩm định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục cảng biển;
d) Các tài liệu liên quan.
Theo đó, hồ sơ trinh Bộ Giao thông vận tải đánh giá phân loại cảng biển Việt Nam cần những giấy tờ sau:
(1) Tờ trình đề nghị xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;
(2) Dự thảo Quyết định công bố danh mục cảng biển;
(3) Các tài liệu liên quan.
Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở báo cáo của Cục Hàng hải Việt Nam, lấy ý kiến các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển.
Cảng biển Việt Nam được đánh giá và phân loại thành mấy nhóm?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển Việt Nam như sau:
Phương pháp đánh giá, phân loại cảng biển
1. Việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí và thể hiện chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cảng biển được đánh giá và phân thành 04 loại
a) Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm;
b) Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm;
c) Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm;
d) Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
3. Căn cứ để đánh giá, phân loại hiện trạng cảng biển
a) Số liệu về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số liệu về quy mô của cảng biển sử dụng số liệu thống kê hàng hóa thông qua cảng biển trung bình trong 03 năm gần nhất của Cục Hàng hải Việt Nam và sử dụng số liệu về cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển theo các quyết định công bố mở bến cảng, cầu cảng của Cục Hàng hải Việt Nam trong năm gần nhất.
4. Việc phân loại cảng biển khi lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch cảng biển phải căn cứ vào số liệu về hàng hóa, cỡ trọng tải tàu dự kiến từng thời kỳ quy hoạch và các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
Theo quy định trên thì cảng biển Việt Nam được đánh giá và phân loại thành 04 nhóm:
- Cảng biển đặc biệt: có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm;
- Cảng biển loại I: có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm;
- Cảng biển loại II: có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm;
- Cảng biển loại III: có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?