Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác thì tổ chức tín dụng bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc sử dụng thông tin tín dụng như sau: Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác thì tổ chức tín dụng bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Lan ở Đồng Nai.

Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác thì tổ chức tín dụng bị xử phạt thế nào?

Theo điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và trao đổi, cung cấp thông tin tín dụng
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp, trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng khi chưa được sự đồng ý tại thỏa thuận với khách hàng vay, không đúng quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Không niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
...

Theo đó, tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Đồng thời tổ chức tín dụng vi phạm còn bị đình chỉ việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
...

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức tín dụng cản trở hoạt động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 80.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức này.

Thông tin tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các thông tin tín dụng nào công ty thông tin tín dụng được phép thu thập? Đối tượng nào được khai thác thông tin tín dụng?
Pháp luật
Thông tin tín dụng mà tổ chức tín dụng cung cấp cho CIC bao gồm các nhóm chỉ tiêu nào? Đối tượng nào được cung cấp thông tin tín dụng?
Pháp luật
Hệ thống các thông tin tín dụng mà ngân hàng phải cung cấp cho CIC? Cung cấp thông tin bằng hình thức nào?
Pháp luật
Mã CVV là gì? Lộ mã CVV có sao không? Làm lộ mã CVV của khách hàng thì thành viên tổ chức tín dụng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Công ty thông tin tín dụng ngân hàng không công bố thông tin khi thay đổi tên sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Cấm ngân hàng cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng cho bên thứ ba trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thông tin tín dụng gồm thông tin nào? Để lộ thông tin tín dụng khách hàng có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Để lộ thông tin tín dụng CIC cá nhân bị xử phạt như thế nào? Đối tượng nào được khai thác thông tin tín dụng CIC cá nhân?
Pháp luật
Gửi báo cáo về các chỉ tiêu thông tin tín dụng không đúng thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Khách hàng vay có quyền từ chối cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng không?
Pháp luật
Thông tư 15/2023/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin tín dụng
692 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tin tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông tin tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào