Cần giấy tờ gì để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm? Trong bao nhiêu ngày thì được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm?
Cần giấy tờ gì để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm?
Căn cứ Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Dự thảo điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai, mô hình quản trị rủi ro, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
4. Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán;
5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% số vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này của các tổ chức, cá nhân đó;
6. Danh sách các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Chính phủ quy định tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, cần những giấy tờ sau đây để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm:
(1) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
(2) Dự thảo điều lệ;
(3) Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai, mô hình quản trị rủi ro, phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm;
(4) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán;
(5) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% số vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này của các tổ chức, cá nhân đó;
(6) Danh sách các chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bảo hiểm.
Cần giấy tờ gì để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm? Trong bao nhiêu ngày thì được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm? (Hình từ Internet)
Trong bao nhiêu ngày thì được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm?
Căn cứ Điều 70 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động như sau:
Thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính đồng thời có văn bản chấp thuận về nguyên tắc đối với người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chuyên gia tính toán.
Như vậy, theo quy định trên, Bộ Tài chính cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm có phải là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 71 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động
1. Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, Giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài phát biểu Ngày người khuyết tật Việt Nam 18 4? Bài phát biểu ý nghĩa? Chính sách nhà nước về người khuyết tật thế nào?
- Từ 1/6/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng phải sử dụng hóa đơn điện tử đúng không? Hóa đơn điện tử là gì?
- Nghĩa vụ của Thuyền trưởng là tổ chức tìm kiếm cứu nạn mọi người trong tình trạng nguy hiểm đối với mọi trường hợp đúng không?
- Gợi ý 15 món quà sinh nhật cha và mẹ dành tặng cho con gái 10 tuổi? Nghĩa vụ và quyền của cha và mẹ?
- Phân tích đoạn cuối Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu hay nhất? Trách nhiệm của nhà trường được quy định thế nào?