Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc phải có những tiêu chuẩn nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc phải có những tiêu chuẩn nào? Câu hỏi của anh Minh Hải đến từ Thanh Hóa.

Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc phải có những tiêu chuẩn nào?

Căn cứ tại Điều 4 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-UBDT năm 2013, có quy định về tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước như sau:

Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước
Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của Ủy ban Dân tộc phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản, văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan.
Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc có phải có những tiêu chuẩn sau:

Cán bộ làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của Ủy ban Dân tộc phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản, văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan.

Bí mật nhà nước

Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc có phải có những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)

Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc không được thực hiện những hành vi nào?

Căn cứ tại Điều 5 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-UBDT năm 2013, có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, cung cấp, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép các tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc không được thực hiện những hành vi thu thập, cung cấp, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép các tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.

Các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm về danh mục bí mật Nhà nước như thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-UBDT năm 2013, có quy định về xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước như sau:

Xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước
Các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm:
1. Nắm chắc phạm vi bí mật Nhà nước theo danh mục bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc. Xác định kịp thời, chính xác mọi bí mật Nhà nước hiện có hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với những nội dung mới chưa có trong danh mục mà yêu cầu thực tế đặt ra phải đảm bảo bí mật thì báo cáo ngay Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Hàng năm các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc phải xem xét danh mục bí mật Nhà nước thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý, trường hợp thấy cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm về danh mục bí mật Nhà nước như sau:

- Nắm chắc phạm vi bí mật Nhà nước theo danh mục bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc. Xác định kịp thời, chính xác mọi bí mật Nhà nước hiện có hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Đối với những nội dung mới chưa có trong danh mục mà yêu cầu thực tế đặt ra phải đảm bảo bí mật thì báo cáo ngay Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Hàng năm các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc phải xem xét danh mục bí mật Nhà nước thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý, trường hợp thấy cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật

Bí mật nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bí mật nhà nước độ tuyệt mật gồm những thông tin nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và đầu tư thuộc về ai?
Pháp luật
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tổ chức Công đoàn Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chủ thể duy nhất có thẩm quyền ban hành danh mục bí mật nhà nước là Thủ tướng Chính phủ có đúng không?
Pháp luật
Cục An ninh chính trị nội bộ có trách trách nhiệm tham mưu giúp Bộ Công an thực hiện những công việc nào trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước?
Pháp luật
Thông tin quan trọng nào về kinh tế sẽ thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Những bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế xã hội sẽ được giải mật đúng không?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam là những hành vi nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Pháp luật
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước
631 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào