Cán bộ, công chức nhà nước có được nhận quà hay tặng quà không? Trường hợp có vi phạm thì xử lý ra sao?

Một trong những quy tắc ứng xử của người đang giữ chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước được thể hiện thông qua quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng. Vậy pháp luật hiện hành có những quy định nào về việc tặng quà, nhận quà, xử lý quà tặng và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định về tặng và nhận quà tặng?

Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước

Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước

Quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng tại cơ quan nhà nước

Theo Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy đinh về việc tặng quà và nhận quà tặng như sau:

"Điều 22. Tặng quà và nhận quà tặng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Điều 24, Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định cụ thể về việc tặng quà và nhận quà tặng như sau:

"Điều 24. Quy định về việc tặng quà
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật."
"Điều 25. Quy định về việc nhận quà tặng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

Có thể thấy, pháp luật hiện hành quy định: đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ quyền hạn, ngoài trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc các trường hợp cần thiết khác thì không được phép sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng. Ngoài ra, đối với những trường hợp được phép tặng quà, việc tặng quà phải được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật."

Cán bộ, công chức nhà nước nhận quà tặng thì xử lý như thế nào?

Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định cách thức xử lý quà tặng như sau:

(1) Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

(2) Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:

a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;

b) Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;

c) Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.

(3) Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.

(4) Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.

(5) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

Vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng bị xử lý thế nào?

Tại Điều 28 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định hình thức xử lý trong trường hợp có vi phạm quy định về tặng quà và nhận quà tặng như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho Nhà nước. Cá nhân sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.

(2) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.

Như vậy, đối với hành vi tặng quà và nhận quà tặng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước,trường hợp thực hiện sai quy định sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Tham nhũng Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến tham nhũng
Tài sản công Tải trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Tài sản công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng xe ô tô công vào việc riêng bị xử phạt thế nào? Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?
Pháp luật
Tải về mẫu công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công theo Thông tư 144? Hướng dẫn điền mẫu?
Pháp luật
Tổng hợp 04 mẫu công khai tài sản công của cả nước? Tải về file word 04 mẫu công khai tài sản công của cả nước?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản công mới nhất năm 2024? Trình tự điều chuyển tài sản công được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp 04 Biểu mẫu công khai tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Thông tư 144?
Pháp luật
Tài sản công là gì? Tổng hợp 05 Biểu mẫu công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng theo Thông tư 144?
Pháp luật
Quy định mới về thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công từ 30/10/2024? Trường hợp nào tài sản công được điều chuyển?
Pháp luật
Từ 30/10/2024, bổ sung quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công là vật tiêu hao như thế nào?
Pháp luật
Mẫu 02/TSC-ĐA mới đề án sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Nghị định 114 ra sao?
Pháp luật
Nghị định 114 2024 sửa đổi Nghị định 151 2017 về quản lý, sử dụng tài sản công quy định mua sắm tài sản công từ 30/10 thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tham nhũng
9,772 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tham nhũng Tài sản công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tham nhũng Xem toàn bộ văn bản về Tài sản công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào