Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có thể được gửi tới Cơ quan điều tra bằng hình thức dữ liệu điện tử hay không?
- Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có thể được gửi tới Cơ quan điều tra bằng hình thức dữ liệu điện tử hay không?
- Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xem xét dựa trên các căn cứ nào?
- Đối tượng nào có thẩm quyền trong việc quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của Bên đề nghị?
Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có thể được gửi tới Cơ quan điều tra bằng hình thức dữ liệu điện tử hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về áp dụng biện pháp cam kết trong vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp:
Áp dụng biện pháp cam kết trong vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc chính phủ của Bên bị yêu cầu trong trường hợp điều tra chống trợ cấp (sau đây gọi là Bên đề nghị) có thể gửi cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp (sau đây gọi là cam kết) bằng văn bản tới Cơ quan điều tra.
...
Như vậy, hiện nay các quy định của pháp luật vẫn chưa có quy định về việc nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc chính phủ của Bên bị yêu cầu trong trường hợp điều tra chống trợ cấp có thể gửi cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bằng hình thức dữ liệu điện tử tới Cơ quan điều tra hay không.
Tuy nhiên, các quy định pháp luật hiện hành quy định bắt buộc phải gửi cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bằng văn bản tới Cơ quan điều tra.
Lưu ý số 1: Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Phạm vi hàng hóa;
- Giá tham chiếu bao gồm giá tự xác định, mức tăng giá, phương án điều chỉnh giá;
- Nghĩa vụ thông báo định kỳ;
- Nghĩa vụ hợp tác với Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện cam kết;
- Các nội dung khác do Cơ quan điều tra xác định là phù hợp.
Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có thể được gửi tới Cơ quan điều tra bằng hình thức dữ liệu điện tử hay không? (Hình từ Internet)
Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xem xét dựa trên các căn cứ nào?
Đối chiếu với quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về áp dụng biện pháp cam kết trong vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp:
Cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xem xét dựa trên các căn cứ sau đây:
- Việc áp dụng cam kết có khả năng khắc phục được thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
- Cơ chế quản lý hiện tại có thể giám sát hiệu quả việc thực hiện cam kết;
- Khả năng lẩn tránh biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp thông qua cam kết;
- Các yếu tố khác mà Cơ quan điều tra xác định là phù hợp.
Lưu ý số 2: Cơ quan điều tra chỉ xem xét cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của Bên đề nghị đã hợp tác đầy đủ trong giai đoạn điều tra.
Trong quá trình xem xét cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp, Cơ quan điều tra có thể đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết.
Trường hợp Bên đề nghị chấp nhận điều chỉnh nội dung cam kết, Bên đề nghị phải gửi cho Cơ quan điều tra văn bản cam kết sau khi điều chỉnh.
Lưu ý số 3: Cơ quan điều tra thông báo công khai nội dung cam kết cho các bên liên quan. Các bên liên quan có quyền gửi ý kiến bình luận bằng văn bản trong thời hạn được quy định trong thông báo.
Trong trường hợp nội dung cam kết có chứa thông tin yêu cầu bảo mật, Bên đề nghị thực hiện bảo mật theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Đối tượng nào có thẩm quyền trong việc quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của Bên đề nghị?
Căn cứ tại Điều 39 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về quyết định về việc cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp:
Quyết định về việc cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
1. Căn cứ báo cáo của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết của Bên đề nghị. Trường hợp không chấp nhận cam kết của Bên đề nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương phải thông báo lý do không chấp nhận cam kết.
2. Các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này phải được công bố công khai cho các bên liên quan bằng phương thức thích hợp.
3. Sau khi có quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra và ban hành kết luận cuối cùng như sau:
a) Trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định không có hành vi bán phá giá, trợ cấp hoặc không có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt vụ việc và chấm dứt thực hiện cam kết;
b) Trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có hành vi bán phá giá, trợ cấp và có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước, cam kết sẽ tiếp tục được thực hiện theo những nội dung quy định trong cam kết.
Như vậy, căn cứ báo cáo của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của Bên đề nghị.
Trường hợp không chấp nhận cam kết của Bên đề nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương phải thông báo lý do không chấp nhận cam kết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 3rd December Sweater là gì? Ngày 3 12 có sự kiện gì? Ngày 3 12 có phải là ngày lễ lớn của Việt Nam hay không?
- Trình tự, thủ tục xác nhận kế hoạch sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu được tiến hành như thế nào?
- Đáp án Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh 2024 cấp tiểu học thế nào?
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?