Cầm đăng ký xe ô tô không chính chủ ở đâu? Cầm đăng ký xe ô tô không chính chủ để vay tiền có được không?
Giấy đăng ký xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản.
Giấy tờ có giá được giải thích theo khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 về thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản như sau:
"2. Theo các quy định trên đây thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết."
Như vậy, có thể xác định giấy đăng ký xe ô tô không phải là giấy tờ có giá.
Cầm đăng ký xe ô tô không chính chủ ở đâu? Cầm đăng ký xe ô tô không chính chủ để vay tiền có được không?
Cầm đăng ký xe ô tô hay còn gọi là cầm giấy tờ đăng ký xe được xem là một hình thức vay tiền nhanh, không cần thế chấp xe mà chỉ cần cung cấp giấy đăng ký xe cho cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ. Giá cầm đăng ký xe ô tô sẽ thay đổi theo từng trường hợp, từng đối tượng và hãng xe bạn muốn cầm.
Hiện nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ thường giới thiệu các khoản vay mà bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, thường là đăng ký/cavet xe máy, ô tô.
Với hình thức này, nếu khách hàng muốn giữ lại xe để đi lại thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ cho khách hàng mượn lại tài sản (xe máy/ô tô) và việc này được ghi rõ trong hợp đồng cầm cố.
Sau khi thẩm định phương tiện và làm các thủ tục liên quan, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ sẽ bàn giao xe cho khách hàng sử dụng nhưng giữ lại bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố.
Tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên nhận cầm cố được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
Cầm cố tài sản được giải thích theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015:
Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, việc cầm cố tài sản yêu cầu bên cầm cố phải có quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với tài sản cầm cố.
Theo Điều 195 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Bên cạnh đó, theo Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau:
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:
...
3. Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
4. Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
5. Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
...
Do đó, trong trường hợp giấy đăng ký xe hay còn gọi là cavet xe không đăng ký tên bạn, tài sản đó không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn. Cho nên, bạn không thể đem cầm đăng ký xe mà không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Cầm đăng ký xe ô tô không chính chủ ở đâu? Cầm đăng ký xe ô tô không chính chủ để vay tiền có được không? (Hình từ Internet)
Nhận cầm đăng ký xe ô tô nhưng không lập hợp đồng có bị xử phạt không?
Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ là phải lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ nhận cầm đăng ký xe nhưng không lập hợp đồng cầm cố tài sản thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;
...
Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ nhận là tổ chức cầm đăng ký xe nhưng không lập hợp đồng cầm cố tài sản thì có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Ngoài bị phạt tiền thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?