Cải bẹ xanh khi thu hoạch có phải đạt độ phát triển thích hợp và vùng trồng thì mới được thu hoạch hay không?
Cải bẹ xanh khi thu hoạch có phải đạt độ phát triển thích hợp và vùng trồng thì mới được thu hoạch hay không?
Căn cứ theo quy định tại tiết 2.1.1 tiểu mục 2.1 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12989:2020 quy định về cải bẹ xanh như sau:
2 Yêu cầu về chất lượng
2.1 Yêu cầu tối thiểu
Trong tất cả các hạng, tùy theo yêu cầu cụ thể cho từng hạng và dung sai cho phép, cải bẹ xanh phải:
- nguyên vẹn;
- tươi;
- không bị hư hỏng;
- cắt tỉa tốt;
- non;
- đặc trưng của giống;
- lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;
- sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy được bằng mắt thường;
- hầu như không chứa sinh vật gây hại và làm hư hỏng ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;
- không bị hư hỏng cơ học và/hoặc sinh lý do nhiệt độ thấp và/hoặc nhiệt độ cao;
- không bị ẩm bất thường, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi môi trường bảo quản lạnh;
- hầu như không có bất kỳ mùi và/hoặc vị lạ nào;
2.1.1 Cải bẹ xanh phải được thu hoạch và đạt độ phát triển thích hợp, phù hợp với tiêu chí của giống và vùng trồng.
Độ phát triển và tình trạng của cải bẹ xanh phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cải bẹ xanh được phân thành hai hạng như sau:
2.2.1 Hạng I
Cải bẹ xanh thuộc hạng này phải có chất lượng tốt, đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại.
Cải bẹ xanh thuộc hạng này không được còn búi rễ.
Cho phép có khuyết tật nhẹ với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:
- lá bị hư hỏng nhẹ như bị rách, bị rỗ;
- khuyết tật nhẹ về màu sắc.
2.2.2 Hạng II
Cải bẹ xanh thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng trong hạng I, nhưng đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1.
Cho phép có các khuyết tật sau với điều kiện cải bẹ xanh vẫn giữ được các đặc tính cơ bản về chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:
- lá bị hư hỏng như bị rách, bị rỗ, thâm;
- khuyết tật nhẹ về màu sắc;
- bị héo nhẹ;
- có thể còn sót búi rễ nhỏ;
- gân lá mỏng.
Theo đó, cải bẹ xanh phải được thu hoạch và đạt độ phát triển thích hợp, phù hợp với tiêu chí của giống và vùng trồng.
Như vậy, cải bẹ xanh phải đảm bảo yêu cầu thu hoạch và đạt độ phát triển thích hợp, phù hợp với tiêu chí của giống và vùng trồng như quy định trên.
Cải bẹ xanh
Cải bẹ xanh có cần bao gói và sắp xếp thích hợp để bảo vệ sản phẩm hay không?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 5.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12989:2020 quy định về cải bẹ xanh như sau:
5 Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm
5.1 Độ đồng đều
Lượng cải bẹ xanh chứa trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và có cùng xuất xứ, chất lượng và kích cỡ. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói (hoặc trong lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ bao gói.
5.2 Bao gói
Cải bẹ xanh phải được bao gói và sắp xếp thích hợp để bảo vệ sản phẩm. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem dùng làm nhãn liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Cải bẹ xanh cần được đóng gói trong mỗi bao bì phù hợp với TCVN 9770 (CAC/RCP 44-1995) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.
5.2.1 Quy định về bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản cải bẹ xanh. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được có tạp chất và mùi lạ.
Như vậy, cải bẹ xanh phải được bao gói và sắp xếp thích hợp để bảo vệ sản phẩm.
Tên giống cải bẹ xanh có nhất thiết phải ghi nhãn để nhận biết thương mại hay không?
Căn cứ theo quy định tại tiết 6.2.4 tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12989:2020 quy định về cải bẹ xanh như sau:
6 Dán nhãn hoặc ghi nhãn
6.1 Bao gói bán lẻ
Ngoài các yêu cầu của TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:
6.1.1 Tên sản phẩm
Mỗi bao gói phải được dán nhãn ghi rõ tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc loại thương mại trên nhãn.
6.2 Bao gói sản phẩm không dùng để bán lẻ
Thông tin trên mỗi bao gói sản phẩm gồm các từ/cụm từ được ghi tập trung, dễ đọc, không tẩy xóa được1) và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải được thể hiện trong tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với sản phẩm được vận chuyển dạng rời, các thông tin này phải được ghi rõ trong tài liệu kèm theo lô hàng.
6.2.1 Dấu hiệu nhận biết
Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã nhận biết (nếu có).
6.2.2 Tên sản phẩm
Tên của sản phẩm nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ phía bên ngoài. Tên của giống và/hoặc loại thương mại.
6.2.3 Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm
Nước xuất xứ và vùng trồng (tùy chọn) hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.
6.2.4 Nhận biết về thương mại
- tên sản phẩm;
- tên giống (tùy chọn);
- hạng sản phẩm;
- số lượng (tùy chọn);
- khối lượng tịnh (tùy chọn).
6.2.5 Dấu kiểm tra (tùy chọn).
Theo đó, về việc dán hoặc ghi nhãn sản phẩm có phần ghi tên giống tuy nhiên đây chỉ là điều kiện tùy chọn chứ không mang tính bắt buộc bạn nhé.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?