Cách xác định viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng ra sao?

Cho hỏi cách xác định viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng ra sao? Căn cứ quy định nào? - câu hỏi của Tùng (Huế).

Cách xác định viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng ra sao?

Căn cứ theo Điều 4 Quy chế xét thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, ban hành kèm theo Quyết định 1696-QĐ/BTCTW năm 2017 như sau:

Xác định viên chức đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng
1. Viên chức đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng là người được Hội đồng xét thăng hạng xác định có tổng điểm chuẩn đạt 100 điểm và có tổng điểm cộng cao hơn (lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu phân bổ).
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng, thì xác định người được xét theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
- Thương binh;
- Người hưởng chính sách như thương binh;
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh;
- Con của người hưởng chính sách như thương binh;
- Người dân tộc ít người;
- Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
- Người dự xét thăng hạng là nữ;
- Người có tuổi đời cao hơn và quá trình công tác lâu năm hơn.
3. Trường hợp vẫn không xác định được viên chức thăng hạng theo thứ tự ưu tiên trên đây thì Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm tham mưu trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương xem xét quyết định bổ nhiệm viên chức nào được thăng hạng (viên chức từ hạng II trở xuống) và gửi danh sách viên chức hạng I được lựa chọn về Ban Tổ chức Trung ương để bổ nhiệm theo thẩm quyền.

Như vậy, cách xác định viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng thực hiện như sau:

- Viên chức đạt tiêu chuẩn xét thăng hạng là người được Hội đồng xét thăng hạng xác định có tổng điểm chuẩn đạt 100 điểm và có tổng điểm cộng cao hơn (lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu phân bổ).

- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng, thì xác định người được xét theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

+ Thương binh;

+ Người hưởng chính sách như thương binh;

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh;

+ Con của người hưởng chính sách như thương binh;

+ Người dân tộc ít người;

+ Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;

+ Người dự xét thăng hạng là nữ;

+ Người có tuổi đời cao hơn và quá trình công tác lâu năm hơn.

- Trường hợp vẫn không xác định được viên chức thăng hạng theo thứ tự ưu tiên trên đây thì Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm tham mưu trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương xem xét quyết định bổ nhiệm viên chức nào được thăng hạng (viên chức từ hạng II trở xuống) và gửi danh sách viên chức hạng I được lựa chọn về Ban Tổ chức Trung ương để bổ nhiệm theo thẩm quyền.

Xét thăng hạng viên chức

Xét thăng hạng viên chức (Hình từ Internet)

Tiến hành xét thăng hạng viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội vào thời gian nào?

Căn cứ theo Điều 5 Quy chế xét thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, ban hành kèm theo Quyết định 1696-QĐ/BTCTW năm 2017 như sau:

Thời gian tiến hành xét thăng hạng viên chức
Căn cứ Quy chế này, hàng năm (vào quý I)(1) cơ quan, đơn vị, địa phương được phân cấp thông báo kế hoạch xét thăng hạng viên chức đến từng viên chức thuộc phạm vi quản lý. Trên cơ sở kế hoạch xét thăng hạng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thành lập Hội đồng xét thăng hạng theo quy định tại Điều 6 dưới đây và tiến hành xét hồ sơ của viên chức thuộc phạm vi quản lý. Kết quả đạt được (theo nguyên tắc đa số) Hội đồng có trách nhiệm báo cáo về lãnh đạo cơ quan, đơn vị để xem xét bổ nhiệm chức danh theo phân cấp hoặc gửi về Hội đồng xét thăng hạng Trung ương theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

Như vậy, tiến hành xét thăng hạng viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội vào thời gian sau:

Căn cứ Quy chế này, hàng năm (vào quý I)(1) cơ quan, đơn vị, địa phương được phân cấp thông báo kế hoạch xét thăng hạng viên chức đến từng viên chức thuộc phạm vi quản lý. Trên cơ sở kế hoạch xét thăng hạng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thành lập Hội đồng xét thăng hạng theo quy định tại Điều 6 dưới đây và tiến hành xét hồ sơ của viên chức thuộc phạm vi quản lý.

Kết quả đạt được (theo nguyên tắc đa số) Hội đồng có trách nhiệm báo cáo về lãnh đạo cơ quan, đơn vị để xem xét bổ nhiệm chức danh theo phân cấp hoặc gửi về Hội đồng xét thăng hạng Trung ương theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

Hội đồng xét thăng hạng viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội có những thành viên nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Quy chế xét thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, ban hành kèm theo Quyết định 1696-QĐ/BTCTW năm 2017 như sau:

Hội đồng xét thăng hạng
Theo quy định, thành viên Hội đồng là những người đại diện của cơ quan, đơn vị (hoặc các cơ quan) có phẩm chất và trình độ chuyên môn tiến hành thành lập Hội đồng như sau:
1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là lãnh đạo Vụ (lãnh đạo Ban) tổ chức.
2. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có người đứng đầu Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
4. Hội đồng có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
5. Hội đồng chỉ xem xét đối với viên chức (chuyên viên, lưu trữ viên, thư viện viên) được Hội đồng sơ tuyển (Hội đồng cơ sở) đề nghị.

Như vậy, Hội đồng xét thăng hạng viên chức trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội sẽ có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là lãnh đạo Vụ (lãnh đạo Ban) tổ chức.

Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng 1 cần có bằng cấp gì? Mã số của thư viện viên hạng 1 là bao nhiêu?
Pháp luật
Trong kỳ xét thăng hạng viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nếu số người đáp ứng tiêu chuẩn nhiều hơn chỉ tiêu thì ai được ưu tiên?
Pháp luật
Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I có bắt buộc phải có 2 giải thưởng diễn viên xuất sắc?
Pháp luật
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh kỹ sư hạng III chuyên ngành khoa học và công nghệ vượt quá số lượng cho phép thì phải xử lý ra sao?
Pháp luật
Chỉ tiêu cuối xét thăng hạng chức danh kỹ sư chính hạng II chuyên ngành khoa học và công nghệ có hai viên chức bằng điểm nhau thì phải chọn như thế nào?
Pháp luật
Viên chức nông nghiệp và phát triển nông thôn xét thăng hạng có số điểm bằng nhau thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự nào?
Pháp luật
Giáo viên trường trung học cơ sở có thể dùng bằng cao đẳng sư phạm để đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp không?
Pháp luật
Xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc chức danh y tế công cộng thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Xác định người trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức NN&PTNT như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
467 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào