Cách tính điểm TB môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở được thực hiện như thế nào? Phải đạt bao nhiêu điểm trung bình môn thì mới xếp loại giỏi?
Điểm trung bình môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở là gì?
Điểm trung bình môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở là gì, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, khoản 4 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Như vậy, theo quy định trên thì điểm trung bình môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ 1 của các môn học đánh giá bằng điểm số.
Cách tính điểm TB môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở được thực hiện như thế nào? Phải đạt bao nhiêu điểm trung bình môn thì mới xếp loại giỏi? (Hình từ Internet)
Cách tính điểm TB môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở được thực hiện như thế nào?
Cách tính điểm TB môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, khoản 3 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này như sau:
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số điểm kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Như vậy, theo quy định trên thì cách tính điểm TB môn học kỳ 1 của học sinh trung học cơ sở được thực hiện theo quy định như sau:
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
Học sinh trung học cơ sở phải đạt bao nhiêu điểm trung bình môn thì mới xếp loại giỏi?
Học sinh trung học cơ sở phải đạt bao nhiêu điểm trung bình môn thì mới xếp loại giỏi, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
…
Như vậy, theo quy định trên thì học sinh trung học cơ sở phải đạt từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ thì sẽ được xếp loại giỏi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?