Cách thức đánh số văn bản chuẩn đối với một văn bản quy phạm pháp luật ra sao? Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào?
Cách thức đánh số văn bản chuẩn đối với một văn bản quy phạm pháp luật ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định ra sao:
"Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.
Theo đó, đối với văn bản quy phạm pháp luật thì bạn thực hiện đánh số theo quy định trên.
Còn nếu là văn bản nội bộ doanh nghiệp thì không có quy định cho việc đánh số.
Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định ra sao:
"Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tên. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật này."
Theo đó, ngôn ngữ kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật cũng thực hiện theo quy định trên.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định ra sao:
"Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.
4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.
6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện."
Theo đó, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
.jpg)
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2025? Nội dung hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ra sao?

Kế hoạch 40/KH-BCĐ về sửa đổi, ban hành VBQPPL khi bỏ cấp huyện, tổ chức Chính quyền 2 cấp năm 2025 ra sao?

Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật theo quy định mới nhất 2025? Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật?

Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật từ 01/4/2025? Quy định mới về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật?

Nội dung tờ trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Nghị định 78 2025 gồm những gì?

Nghị định 79/2025/NĐ-CP về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật?

Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật? Tải về toàn văn Nghị định 80?

Quy tắc viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật từ ngày 01/4/2025? Hướng dẫn viện dẫn VBQPPL 2025 mới nhất?

Luật Hải quan mới nhất năm 2025? Cập nhật Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Hải quan năm 2025?

Trình tự mới nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay là gì? Được xây dựng dựa trên nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2025? Nội dung hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ra sao?
- Nghị quyết giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đến hết năm 2026 được thông qua tại Kỳ họp thứ 9?
- 03 trường hợp được cấp mới Bảo hiểm y tế từ ngày 1/6/2025? Mức hưởng bảo hiểm y tế 2025 thế nào?
- Những lưu ý nên biết khi mua sữa để tránh mua phải sữa giả? Mức phạt sản xuất sữa giả? Người mua có được bồi thường?
- Chi tiết hoạt động kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam từ nay đến 30 4? Hoạt động nghệ thuật kỷ niệm?