Các trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định như thế nào?

Cho hỏi: Các trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định như thế nào? Sau khi bị thu hồi Giấy phép hoạt động có được tiếp tục hoạt động không? Câu hỏi của anh Trí (Gia Lai).

Các trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
d) Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.
...

Theo đó, Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:

- Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;

- Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.

- Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.

Các trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định như thế nào?

Các trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định như thế nào? (hình từ internet)

Trình tự thu hồi Giấy phép hoạt động của Trung tâm trọng tài thương mại được thực hiện ra sao?

Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định trình tự thu hồi Giấy phép hoạt động của Trung tâm trọng tài thương mại được thực hiện như sau:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.

+ Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài.

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.

+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài có hiệu lực, thì Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Với trường hợp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài, Chi nhánh phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Trung tâm trọng tài thương mại bị thu hồi Giấy phép hoạt động có được tiếp tục hoạt động không?

Tại Điều 29 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
1. Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.
2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động và trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài.

Theo đó, trường hợp Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động là một trong những trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài.

Nói cách khác, nếu Trung tâm trọng tài thương mại bị thu hồi Giấy phép hoạt động thì không được tiếp tục hoạt động.

Trung tâm Trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trung tâm trọng tài có phải là pháp nhân không? Số sáng lập viên tối thiểu là bao nhiêu?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có phải thông báo về việc lập Văn phòng đại diện trong nước cho Sở Tư pháp không?
Pháp luật
Mẫu thông báo thành lập văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Tải về mẫu đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài theo quy định mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Tải mẫu Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài mới nhất tại đâu? Trình tự thủ tục đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
Pháp luật
Mẫu điều lệ Trung tâm trọng tài Mẫu số 01/TP-TTTM ra sao? Trung tâm trọng tài có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thủ tục Chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài mới nhất ra sao? Lệ phí thực hiện là bao nhiêu?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có quyền xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên trong tổ chức của mình hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện thì phải thông báo đến cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trung tâm Trọng tài
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,040 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trung tâm Trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trung tâm Trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào