Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án đúng hay không?
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí hòa hòa giải, đối thoại tại Tòa án đúng hay không?
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền từ chối tham gia hòa giải hay không?
- Hòa giải viên tại Tòa án có bị buộc thôi làm hòa giải viên trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí hòa hòa giải, đối thoại tại Tòa án đúng hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án cụ thể như sau:
Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định nêu trên thì chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Tuy nhiên trong các trường hợp sau đây thì các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí:
- Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
- Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
- Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
Như vậy, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án chỉ phải chịu chi phí hòa hòa giải, đối thoại tại Tòa án nếu thuộc các trường hợp nêu trên.
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án đúng hay không? (Hình từ Internet)
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền từ chối tham gia hòa giải hay không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Các bên có các quyền sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa giải, đối thoại;
c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
k) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.
...
Như vậy, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại.
Hòa giải viên tại Tòa án có bị buộc thôi làm hòa giải viên trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định như sau:
Xử lý vi phạm
1. Hòa giải viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân. Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên bị buộc thôi làm Hòa giải viên.
2. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
b) Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.
...
Theo đó, hòa giải viên tại Tòa án bị buộc thôi làm hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
- Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.
- Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì hòa giải viên tại Tòa án bị buộc thôi làm hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 3rd December Sweater là gì? Ngày 3 12 có sự kiện gì? Ngày 3 12 có phải là ngày lễ lớn của Việt Nam hay không?
- Trình tự, thủ tục xác nhận kế hoạch sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu được tiến hành như thế nào?
- Đáp án Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh 2024 cấp tiểu học thế nào?
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?