Các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được cung cấp ra sao? Có thể bổ sung bản tin trong trường hợp nào?
Bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được xây dựng thế nào?
Bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) như sau:
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
...
Như vậy, hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg;
Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
Trước đây, theo khoản 5 Điều 23 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ ngày 15/03/2023) quy định như sau:
Quy trình kỹ thuật
...
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
a) Đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
a1) Tiêu đề bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán kèm theo thời gian dự kiến, lưu vực sông hay khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của hạn hán;
a2) Diễn biến tổng lượng mưa, tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo (dạng bảng biểu, đồ thị hoặc bản đồ) trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng qua hoặc trong thời khoảng được yêu cầu;
a3) Tỷ lệ phần trăm (%) thiếu hụt tổng lượng mưa, tổng lượng nước trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng qua, hoặc trong thời khoảng được yêu cầu so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
a4) Nhận định diễn biến mưa, dòng chảy trên lưu vực, khu vực theo thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, hoặc trong thời khoảng tiếp theo;
a5) Các trị số dự báo được biên tập dưới dạng bảng, biểu đồ, bản đồ;
a6) So sánh tỷ lệ phần trăm (%) tổng lượng mưa, tổng lượng nước dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
a7) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
a8) Thời gian thực hiện bản tin; thời gian ban hành bản tin tiếp theo.
b) Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.
Theo đó, khi thực hiện xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán cần đảm bảo các nội dung như đã nêu trên.
* Cần lưu ý rằng: Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định 44/2014/QĐ-TTg, nhưng hiện nay Quyết định này đã hết hiệu lực và thay thế bằng Điều 48 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg.
Bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán (Hình từ Internet)
Các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được cung cấp ra sao? Có thể bổ sung bản tin trong trường hợp nào?
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) như sau:
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
...
Như vậy, hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại Điều 34 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg;
Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Trước đây, căn cứ khoản 6 Điều 23 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ ngày 15/03/2023) quy định về cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán như sau:
Quy trình kỹ thuật
...
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
Các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được cung cấp theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Theo đó, các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được cung cấp theo quy định tại Điều 24 Quyết định 46/2014/QĐ-TTg và Điều 25 Quyết định 46/2014/QĐ-TTg nhưng hiện nay Quyết định này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Điều 34 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg và Điều 35 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg.
Bên cạnh đó, cũng theo khoản 7 Điều này có nêu:
Quy trình kỹ thuật
...
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
Trong trường hợp phát hiện hạn hán có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 24 Thông tư này. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Theo đó, trong trường hợp phát hiện hạn hán có diễn biến bất thường cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán ngoài các bản tin được ban hành theo quy định tại Điều 24 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT.
Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán được quy định tối thiểu 10 ngày ban hành 01 bản tin vào 15 giờ 30 trong thời gian các khu vực, lưu vực có nguy cơ xảy ra hiện tượng thiếu nước do thiếu hụt mưa, nguồn nước. Ngoài ra, dự báo, cảnh báo hạn hán còn được lồng ghép trong các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa; bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn, hải văn thời hạn dài; bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn thời hạn mùa được ban hành với tần suất và thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin.
Chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán thuộc trách nhiệm của ai?
Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hạn hán theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) như sau:
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 và khoản 1 Điều 35 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin.
b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Như vậy, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hạn hán là đánh giá việc thực hiện đầy đủ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này;
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 18 và khoản 1 Điều 35 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg;
Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán theo quy định tại Điều 24 Thông tư 42/2017/TT-BTNMT.
Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán và sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin.
Trước đây, theo khoản 8 Điều 23 Thông tư 41/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ ngày 15/03/2023) quy định về đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hạn hán:
- Nội dung đánh giá:
+ Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hạn hán;
+ Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời việc cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán theo quy định;
+ Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế.
+ Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
+ Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Theo đó, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?
- Thành viên tạo lập thị trường là gì? Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện các giao dịch nào?
- Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hoạt động trong những lĩnh vực nào thì được giảm thuế TNDN?
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?