Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là bao nhiêu?
- Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là bao nhiêu?
- Khung giá tiền sử dụng khu vực biển được Ủy ban nhân dân xác định dựa trên những yêu tố nào?
- Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo hình thức một lần cho 05 năm được quy định như thế nào?
Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
1. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;
b) Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
...
Theo đó, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thì phải nộp tiền sử dụng khu vực biển từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển được Ủy ban nhân dân xác định dựa trên những yêu tố nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về căn cứ để xác định khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
2. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như sau:
a) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
...
Như vậy, khung giá tiền sử dụng khu vực biển cho mục đích nuôi trồng thủy sản sẽ được Ủy ban nhân dân căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể và khung giá đã ban hành trước đó.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo hình thức một lần cho 05 năm được quy định như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 35 Nghị định 11/2021/NĐ-CP trường hợp cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được quy định như sau:
(1) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển tại thời điểm tính tiền nhân (x) với 05 năm;
(2) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định theo chu kỳ 05 năm.
Khi hết chu kỳ ổn định 05 năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển xác định số tiền sử dụng khu vực biển mà cá nhân phải nộp chu kỳ 05 năm tiếp theo, theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tại thời điểm tính tiền.
(3) Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được thực hiện một lần.
Cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải gồm những gì?
- Mẫu đơn đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm thương mại mới nhất theo Nghị định 128 2024 thế nào?
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?