Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm những ai?

Xin cho hỏi: Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm những ai? Nguyên tắc để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án đối với cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân là gì? - câu hỏi của anh Kiên (Bình Dương).

Tòa án nhân dân có bao nhiêu hình thức khen thưởng đối với cá nhân đang công tác trong Tòa án?

Theo Điều 22 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC quy định như sau:

Các hình thức khen thưởng
...
2. Các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;
b) “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;
c) “Giấy khen”;
d) Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.

Theo đó, các hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân bao gồm:

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”;

- “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”;

- “Giấy khen”;

- Danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân: “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”.

Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm những ai?

Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án

Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm những ai? (Hình từ internet)

Theo khoản 1 Điều 5 Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” ban hành kèm theo Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2018 quy định như sau:

Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác trong Tòa án nhân dân hoặc làm công tác Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân, gồm:
a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Học viện Tòa án; các Tòa án quân sự; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);
b) Cá nhân làm công tác Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân và Hội thẩm quân nhân tại các Tòa án quân sự.
2. Đối tượng khác:
a) Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh, huyện, đoàn thể, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

Theo đó, cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm:

- Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc:

+ Tòa án nhân dân tối cao;

+ Học viện Tòa án;

+ Các Tòa án quân sự;

+ Các Tòa án nhân dân cấp cao;

+ Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);

+ Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);

- Cá nhân làm công tác Hội thẩm nhân dân tại các Tòa án nhân dân và Hội thẩm quân nhân tại các Tòa án quân sự.

Nguyên tắc để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án đối với cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân là gì?

Theo Điều 3 Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” ban hành kèm theo Quyết định 19/2018/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2018 quy định như sau:

Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương chỉ được xét tặng một lần, không có hình thức truy tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời và đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.
3. Khi xét tặng Kỷ niệm chương mỗi cá nhân chỉ được chọn một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất theo quy định để được xét tặng trước thời hạn, không cộng dồn thành tích để được hưởng quy định xét tặng trước thời hạn.

Căn cứ trên quy định nguyên tắc để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án đối với cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân:

- Kỷ niệm chương chỉ được xét tặng một lần, không có hình thức truy tặng.

- Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời và đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này.

- Khi xét tặng Kỷ niệm chương mỗi cá nhân chỉ được chọn một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất theo quy định để được xét tặng trước thời hạn, không cộng dồn thành tích để được hưởng quy định xét tặng trước thời hạn.

Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án được in trên khổ giấy nào? Bằng chứng nhận này được trình bày như thế nào?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án quân sự Quân khu đã được tặng thưởng Thẩm phán tiêu biểu thì có được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án trước thời hạn hay không?
Pháp luật
Thời hạn gửi hồ sơ khen thưởng tại Tòa án nhân dân năm 2023 là khi nào? Có những loại hình khen thưởng gì?
Pháp luật
Cá nhân đang công tác trong Tòa án nhân dân được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án bao gồm những ai?
Pháp luật
Thư ký đang công tác tại Tòa án nhân dân cấp cao phải có thời gian công tác từ bao nhiêu năm trở lên mới được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã nghỉ hưu thì có thuộc đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án hay không?
Pháp luật
Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng bắt buộc phải đáp ứng bao nhiêu tiêu chuẩn để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?
Pháp luật
Thời gian công tác của Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương phải đủ bao nhiêu nhiệm kỳ mới được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?
Pháp luật
Người nước ngoài được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án cần chuẩn bị những hồ sơ gì?
Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài có thuộc đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án
731 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào