Cá nhân có được khởi tạo thông điệp dữ liệu không? Cách xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi không có thỏa thuận?

Cá nhân có được có được khởi tạo thông điệp dữ liệu không? Cách xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi không có thỏa thuận theo quy định pháp luật? Thới điểm nhận thông điệp dữ liệu là khi nào?

Cá nhân có được khởi tạo thông điệp dữ liệu không?

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu như sau:

Người khởi tạo thông điệp dữ liệu
1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.
...

Như vậy, người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ nhưng không bao gồm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.

Do đó, cá nhân được khởi tạo thông điệp dữ liệu.

Cá nhân có được khởi tạo thông điệp dữ liệu không? Cách xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi không có thỏa thuận?

Cá nhân có được khởi tạo thông điệp dữ liệu không? Cách xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi không có thỏa thuận? (Hình từ Internet)

Cách xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi không có thỏa thuận?

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về người khởi tạo thông điệp dữ liệu như sau:

Người khởi tạo thông điệp dữ liệu
....
2. Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
a) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;
b) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;
c) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trường hợp một bên mắc lỗi nhập thông tin thông qua hệ thống thông tin tự động mà hệ thống thông tin tự động đó không cung cấp cho bên đó cơ hội sửa lỗi thì bên mắc lỗi nhập thông tin có quyền rút lại thông tin đã nhập nếu đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Người khởi tạo mắc lỗi nhập thông tin đã có thông báo về lỗi nhập thông tin của mình cho các bên liên quan ngay khi nhận ra lỗi;
b) Người khởi tạo mắc lỗi nhập thông tin chưa sử dụng hoặc nhận được bất kỳ lợi ích nào (nếu có) từ các bên.
...

Như vậy, trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

(1) Thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo nếu được gửi bởi người khởi tạo thông điệp dữ liệu, người đại diện của người khởi tạo hoặc bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;

(2) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi tạo;

(3) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật hoặc nhận được thông báo từ người khởi tạo rằng thông điệp dữ liệu được gửi do lỗi kỹ thuật và đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định mục 1 và mục 2.

Thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là khi nào?

Theo Điều 17 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu như sau:

Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu
Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
1. Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định và có thể truy cập được; nếu người nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của người nhận và có thể truy cập được;
2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được nhận thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người nhận nếu người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch

Như vậy, trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

- Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định và có thể truy cập được;

+ Nếu người nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của người nhận và có thể truy cập được.

Thông điệp dữ liệu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thông điệp dữ liệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu theo Nghị định 137/2024/NĐ-CP
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu được chuyển đổi từ văn bản giấy có phải đáp ứng yêu cầu có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu không?
Pháp luật
Cá nhân có được khởi tạo thông điệp dữ liệu không? Cách xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu khi không có thỏa thuận?
Pháp luật
Người nhận thông điệp dữ liệu không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là khi nào?
Pháp luật
Người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu có phải là người khởi tạo thông điệp dữ liệu hay không?
Pháp luật
Việc chuyển đổi văn bản giấy thành thông điệp dữ liệu cần phải đáp ứng những điệu kiện như thế nào?
Pháp luật
Địa điểm nhận thông điệp dữ liệu ở đâu? Để được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu cần đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Khi người nhận thông điệp dữ liệu có nhiều trụ sở thì địa điểm để nhận thông điệp dữ liệu ở đâu?
Pháp luật
Hợp đồng điện tử là gì? Giao kết hợp đồng điện tử có được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu?
Pháp luật
Thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm nào? Người nhận thông điệp dữ liệu là ai theo quy định?
Pháp luật
Trường hợp không thỏa thuận thì người khởi tạo thông điệp dữ liệu được xác định như thế nào? Thời điểm gửi thông điệp dữ liệu là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông điệp dữ liệu
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
159 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông điệp dữ liệu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông điệp dữ liệu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào