Cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Thời hiệu xử phạt đối với cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo là bao lâu?

Hàng hóa nhập lậu gồm những loại hàng nào?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định về “Hàng hóa nhập lậu” gồm:

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

- Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

- Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

Cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo sẽ bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và khoản 11 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu bao gồm:

- Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

- Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

+ Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

+ Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo mà mức xử phạt cũng khác nhau.

Do đó, cá nhân bán bánh trung thu vi phạm hàng nhập lẩu đối với cá nhân có thể bị xử phạt lên đến 100.000.000 đồng.

Lưu ý: Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định 98/2020/ND-CP cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:

+ Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;

+ Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;

+ Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.

Ngoài ra, còn có thể áp dụng đồng thời các biện pháp sau

- Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm hoặc buộc tiêu hủy nếu là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng.

- Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Thời hiệu xử phạt đối với cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo là bao lâu?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo là 02 năm.

Bánh trung thu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải tự công bố sản phẩm bánh trung thu nhà làm không? Nếu có thì công bố theo mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Tiêu chuẩn làm bánh trung thu để bán thuộc loại bánh nướng do nhà làm phải có hình thái, màu sắc, mùi vị thế nào? Nguyên liệu làm bánh trung thu?
Pháp luật
Công ty tặng bánh trung thu cho nhân viên có tính thuế TNCN không? Tết Trung thu 2024 ngày mấy?
Pháp luật
Cá nhân bán bánh trung thu trên thị trường là hàng hóa nhập lậu không có hóa đơn, chứng từ kèm theo sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Buôn bán bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Xác định bánh trung thu không rõ nguồn gốc xuất xứ dựa vào căn cứ nào?
Pháp luật
Bán bánh trung thu “tự làm” ra thị trường được không? Bán bánh trung thu “tự làm” không có nhãn mác, tiêu chuẩn bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh bánh trung thu tự làm được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bánh trung thu
228 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bánh trung thu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bánh trung thu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào