Bộ trưởng Bộ Công Thương cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi xem xét, quyết định những công việc gì?

Cho tôi hỏi Bộ trưởng Bộ Công Thương cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi xem xét, quyết định những công việc gì? Những công việc đã giao cho Thứ trưởng thì có còn thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công Thương không? Câu hỏi của anh Quân từ Thái Bình.

Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm gì theo quy định?

Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương được quy định tại Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ 08/5/2023 như sau:

- Thực hiện chức trách là thành viên Chính phủ;

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, pháp luật và các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân công, ủy quyền;

- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số của bộ;

- Đề cao trách nhiệm cá nhân Người đứng đầu cơ quan Bộ, thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, bao gồm cả các công việc được ủy quyền;

- Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Bộ trưởng lên Thủ tướng Chính phủ hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;

- Tham dự các phiên họp Chính phủ, họp Thường trực Chính phủ; trường hợp không thể dự được thì phải cử Thứ trưởng dự thay và phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ;

- Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm là Người đứng đầu cơ quan Bộ về mọi mặt công tác của Bộ;

- Chịu trách nhiệm cá nhân, trực tiếp và toàn diện trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ trưởng;

- Không xử lý thay những nhiệm vụ, lĩnh vực, công việc đã phân công cho Thứ trưởng trừ những trường hợp được Thứ trưởng xin ý kiến chỉ đạo hoặc giải quyết thay Thứ trưởng đi công tác vắng;

- Phân công công việc cho các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác; ủy quyền, phân cấp bằng văn bản cho các Thứ trưởng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật;

- Chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ hoặc các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

- Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy quyền một Thứ trưởng bằng văn bản để điều hành công tác, giải quyết công việc của Bộ theo quy định của pháp luật;

- Khi một Thứ trưởng đi vắng, nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp giải quyết hoặc phân công một Thứ trưởng khác giải quyết công việc thay Thứ trưởng đi vắng.

Đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo kịp thời các nội dung và kết quả giải quyết công việc cho Bộ trưởng và Thứ trưởng đi vắng biết;

- Ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính thuộc thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công;

- Khi thấy cần thiết Bộ trưởng có thể điều chỉnh việc phân công giữa các Thứ trưởng.

Trước đây, khoản 1 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 244/QĐ-BCT năm 2017 (đã hết hiệu lực) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Công Thương như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức trách là thành viên Chính phủ theo quy định của pháp luật; tổ chức, chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ;
b) Phân công công việc cho các Thứ trưởng; ủy quyền cho các Thứ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể;
c) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, thành viên Chính phủ quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
...

Như vậy, theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Công Thương có các trách nhiệm sau đây:

(1) Thực hiện chức trách là thành viên Chính phủ theo quy định của pháp luật;

Tổ chức, chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công Thương;

(2) Phân công công việc cho các Thứ trưởng; ủy quyền cho các Thứ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể;

(3) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

Bộ trưởng Bộ Công Thương cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi xem xét, quyết định những công việc gì?

Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm gì theo quy định? (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Công Thương cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi xem xét, quyết định những công việc gì?

Bộ trưởng Bộ Công Thương phải thảo luận lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi xem xét, quyết định những công việc được quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ 08/5/2023 như sau:

- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực;

- Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định;

- Chương trình hành động, kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành.

- Kế hoạch ngân sách hàng năm, Kế hoạch tài chính 03 năm, Kế hoạch nguồn vốn đầu tư công trung hạn, Kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn đầu tư công (nếu có), Phương án phân bổ ngân sách và nguồn vốn đầu tư hàng năm;

- Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành, của Bộ;

- Phương án phân bổ ngân sách và nguồn vốn đầu tư;

- Chương trình cải cách hành chính; công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định về phân công quản lý cán bộ;

- Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;

- Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế có liên quan;

- Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của Bộ trưởng.

+ Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng, Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.

+ Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trước đây căn cứ khoản 3 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 244/QĐ-BCT năm 2017 (Đã hết hiệu lực) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Công Thương như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
...
3. Những công việc cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng xem xét, quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực;
b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định (thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật);
c) Chương trình hành động, kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;
d) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành;
đ) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;
e) Chương trình cải cách hành chính; công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;
g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;
h) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế;
i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.
Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Như vậy, theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Công Thương cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi xem xét, quyết định những công việc sau đây:

(1) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực;

(2) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, trình Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định;

(3) Chương trình hành động, kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

(4) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành;

(5) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;

(6) Chương trình cải cách hành chính; công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;

(7) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;

(8) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế;

(9) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Những công việc đã giao cho Thứ trưởng thì có còn thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công Thương không?

Tại khoản 2 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ 08/5/2023 như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
...
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, thành viên Chính phủ quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền;
c) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với đề nghị của Bộ, ngành, địa phương liên quan đến vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; có ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương đó nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
đ) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã phân công, ủy quyền cho Thứ trưởng:
- Do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng;
- Do Thứ trưởng đi công tác vắng;
- Những việc liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau.
e) Trong trường hợp xét thấy cần thiết do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.

Theo đó, tuy đã phân công, ủy quyền cho Thứ trưởng thì Bộ trưởng vẫn có quyền giải quyết trong một số trường hợp sau:

- Do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng;

- Do Thứ trưởng đi công tác vắng;

- Những việc liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau.

Ngoài ra, trong trường hợp xét thấy cần thiết do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định 244/QĐ-BCT năm 2017 (đã hết hiệu lực) quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Công Thương như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
...
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, thành viên Chính phủ quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Thứ trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hay do Thứ trưởng đi công tác vắng; phê duyệt đoàn đi công tác nước ngoài sử dụng ngân sách Nhà nước; những việc liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;
d) Ủy quyền một Thứ trưởng giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt.
...

Như vậy, theo quy định, đối với những công việc tuy đã giao cho Thứ trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hay do Thứ trưởng đi công tác vắng hoặc những việc liên quan đến hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau thì vẫn thuộc phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Bộ Công Thương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiêu chuẩn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý Bộ Công Thương?
Pháp luật
Bộ Công Thương có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất nhập khẩu theo quy định?
Pháp luật
Viên chức Bộ Công thương có được thắp nhang tại nơi làm việc không? Khi sử dụng mạng xã hội thì viên chức không được thực hiện hoạt động nào?
Pháp luật
Người lao động Bộ Công thương có được uống rượu bia vào giờ nghỉ trưa của ngày làm việc không? Khi giao tiếp qua điện thoại phải xưng như thế nào?
Pháp luật
Bộ Công Thương có được ra quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ khi không có bên yêu cầu không?
Pháp luật
Bộ Công Thương có thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại điện tử không?
Pháp luật
Bộ Công Thương hay Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình giá điều hành các mặt hàng xăng dầu?
Pháp luật
Bộ Công thương có được thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết các tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thương mại tại WTO hay không?
Pháp luật
Ai có quyền cách chức Thứ trưởng Bộ Công Thương? Thứ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Bộ Công Thương được hưởng phụ cấp chức vụ bao nhiêu? Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ?
Pháp luật
Trước khi được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Công Thương thì cần đảm nhiệm qua các chức vụ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Công Thương
416 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Công Thương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Công Thương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào