Biên bản xử phạt hành chính có bắt buộc có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã không? Nếu phát hiện nội dung không chính xác trong biên bản thì phải làm thế nào?

Tôi có vấn đề này cần sự hỗ trợ từ Ban tư vấn: Cụ thể là, biên bản xử phạt hành chính có bắt buộc có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã không? Nếu phát hiện nội dung không chính xác trong biên bản xử phạt hành chính thì phải làm thế nào? Và một cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp nào không phải lập biên bản?

Biên bản xử phạt hành chính có bắt buộc có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã không?

Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 về việc lập biên bản xử phạt hành chính như sau:

"Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
...
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm lập biên bản;
b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
e) Quyền và thời hạn giải trình.
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản."

Như vậy, biên bản xử phạt hành chính về nguyên tắc thì phải có chữ ký của người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm. Trường hợp nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản mới phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm, hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản. Do đó, bạn nên xem lại trường hợp bên bạn là trường hợp nào, nếu đã có đầy đủ chữ ký của người vi phạm và người lập biên bản thì không bắt buộc phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã (theo quy định mới nhất).

Tải về mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất 2023: Tại Đây

Ký biên bản


Ký biên bản

Nếu phát hiện nội dung không chính xác trong biên bản xử phạt hành chính thì phải làm thế nào?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định trường hợp biên bản xử phạt hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

Người vi phạm không phải lập biên bản xử phạt hành chính trong trường hợp nào?

Tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cụ thể:

- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Theo đó, người vi phạm không phải lập biên bản xử phạt hành chính nếu thuộc trường hợp: xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng, còn đối với tổ chức bị phạt 500.000 đồng.

Bên cạnh đó, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ bao gồm: ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Biên bản xử phạt hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Biên bản xử phạt hành chính có bắt buộc có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã không? Nếu phát hiện nội dung không chính xác trong biên bản thì phải làm thế nào?
Pháp luật
Khi nào lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính? Lập biên bản vi phạm hành chính khi người vi phạm cố tình trốn tránh thì cần phải làm sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biên bản xử phạt hành chính
7,614 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên bản xử phạt hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biên bản xử phạt hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào