Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động không có chữ ký của nạn nhân có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
- Thực hiện công việc mà tai nạn gây gãy chân nhưng không chết người thì có phải tai nạn lao động không?
- Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm những ai?
- Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động không có chữ ký của nạn nhân có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Thực hiện công việc mà tai nạn gây gãy chân nhưng không chết người thì có phải tai nạn lao động không?
Căn cứ vào khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Như vậy, có thể thấy, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Tai nạn lao động (hình từ Internet)
Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm những ai?
Căn cứ vào điểm d khoản 7 Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động
Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở
Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:
1. Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).
4. Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.
5. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.
7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:
a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;
b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;
c) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;
d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;
đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.
8. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.
Như vậy, thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động bao gồm:
- Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;
- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;
- Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;
- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;
- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.
Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động không có chữ ký của nạn nhân có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Căn cứ vào Phụ lục XI ban hành kèm Nghị định 39/2016/NĐ-CP về Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động có nội dung về liệt kê họ tên của những nạn nhân, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động,
Ngoài ra, tại phần chữ ký cuối trang cũng có phần chữ ký của những nạn nhân, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
Ghi rõ họ tên của những nạn nhân, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động
Như vậy, có thể thấy việc Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động không có chữ ký của nạn nhân hoặc người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn đang không tuân thủ quy định của pháp luật.
Tóm lại, trong trường hợp doanh nghiệp có xảy ra tai nạn lao động thì biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động phải có chữ ký của nạn nhân hoặc người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn.
>>> Xem thêm: Mẫu biên bản cuộc họp TẢI
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?