Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có phải đăng báo hay không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có phải đăng báo hay không? Câu hỏi của anh Q.Q.A đến từ TP.HCM.

Số liệu chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định ra sao?

Căn cứ tại Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo đó, số liệu chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định bằng những nguyên tắc sau:

(i) Trường hợp doanh nghiệp có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán:

Số liệu chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định của pháp luật;

(ii) Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán:

Số liệu chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP.

Lưu ý: Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.

Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi, các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.

Số liệu chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định ra sao?Số liệu chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định ra sao? (Hình từ Internet)

Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có phải đăng báo hay không?

Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì:

Một trong những bước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là việc tổ chức ký biên bản chuyển giao.

Theo đó, sau khi các bên ký biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì biên bản này phải được thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, trên ít nhất một báo viết hoặc báo điện tử 03 số liên tiếp.

Lưu ý số 1: biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải có các nội dung sau:

- Tên, địa chỉ cơ quan đại diện chủ sở hữu

- Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao hoặc thông tin về phần vốn, tài sản thực hiện chuyển giao;

- Giá trị doanh nghiệp hoặc giá trị phần vốn, tài sản thực hiện chuyển giao; phương thức giao nhận;

- Các cam kết, quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có liên quan.

Lưu ý số 2: sau khi chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi cơ quan đại diện chủ sở hữu tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chuyển giao thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Việc thực hiện quy định tại biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc trách nhiệm của đối tượng nào?

Căn cứ tại Điều 52 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp như sau:

Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp
1. Quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Biên bản chuyển giao.
2. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác về hồ sơ, số liệu.
b) Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Biên bản chuyển giao. Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm kế thừa cả quyền, trách nhiệm pháp lý về hợp đồng kinh tế, trách nhiệm thu hồi nợ, trả nợ, các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật và các trách nhiệm khác (nếu có).

Như vậy, đối chiếu với các quy định trên thì việc thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc trách nhiệm của những đối tượng sau:

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu;

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp nhà nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phát sinh nợ phải trả quá hạn thì ai phải chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được đầu tư ra ngoài trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào bán toàn bộ doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ? Đối tượng nào không được mua doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước khi thay đổi kế toán trưởng có phải công bố thông tin bất thường hay không?
Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được thu thập từ các nguồn dữ liệu nào?
Pháp luật
Ai có quyền cách chức Giám đốc trong Doanh nghiệp nhà nước? Quy định về việc miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc trong Doanh nghiệp nhà nước thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước có được phép đưa người thân vào làm nhân viên phòng tổ chức nhân sự hay không?
Pháp luật
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có thể cùng một lúc làm người đại diện theo pháp luật của công ty khác được không? Theo Luật Doanh nghiệp 2022 thì doanh nghiệp nhà nước bao gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty cổ phần không?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp nhà nước
200 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào