Bệnh viện có được đề nghị trợ giúp xã hội khẩn cấp khi người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc không?
- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng là gì?
- Bệnh viện có được đề nghị trợ giúp xã hội khẩn cấp khi người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc không?
- Người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc sẽ được hỗ trợ tối thiểu bao nhiêu tiền?
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về phân loại tai nạn lao động như sau:
Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Bệnh viện có được đề nghị trợ giúp xã hội khẩn cấp khi người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc không?
Bệnh viện có được đề nghị trợ giúp xã hội khẩn cấp khi người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc không? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng như sau:
Hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng
1. Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
2. Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc thì bệnh viện có thể có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị trợ giúp xã hội khẩn cấp cho người lao động, cụ thể là hỗ trợ chi phí điều trị.
Người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc sẽ được hỗ trợ tối thiểu bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng như sau:
Hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng
1. Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau;
Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc sẽ được hỗ trợ tối thiểu 3.600.000 đồng.
Tóm lại, đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động nghiêm trọng ngoài nơi cư trú không có người thân chăm sóc thì bệnh viện có thể có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị trợ giúp xã hội khẩn cấp cho người lao động, cụ thể là hỗ trợ chi phí điều trị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?