Bên đại diện có phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện trong mọi trường hợp hay không? Mức thù lao bên đại diện nhận được là bao nhiêu?

Đại diện cho thương nhân là hình thức trung gian thương mại khá phổ biến hiện nay. Vậy cho tôi hỏi, đại diện cho thương nhân là gì? Có phải trong mọi trường hợp bên đại diện đều phải tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện không? Mức thù lao nhận được là bao nhiêu? Câu hỏi của chị P (Nghệ An)

Đại diện cho thương nhân là gì?

Đại diện cho thương nhân

Đại diện cho thương nhân (Hình từ Internet)

Theo Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

Quan hệ đại diện có thể được thiết lập trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh - xã hội và bao gồm hai loại: Đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 141 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm thương nhân được quy định cụ thể như sau:

Đại diện thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
...

Từ quy định của Bộ luật Dân sự 2015Luật Thương mại 2005 nêu trên, có thể khẳng định đại diện cho thương nhân là một dạng của đại diện theo ủy quyền được thực hiện trong hoạt động thương mại.

Bên đại diện có phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện trong mọi trường hợp không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 145 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên đại diện như sau:

Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.

Căn cứ theo quy định trên, nghĩa vụ của bên đại diện được các bên thỏa thuận nhưng phải tuân thủ các quy định nêu trên.

Trong đó, bên đại diện phải tuân thủ chỉ dẫn, phải trao đổi, thông báo cho bên giao đại diện khi không thể thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện hoặc việc thực hiện có nguy cơ gây thiệt hại cho bên giao đại diện.

Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối thực hiện chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.

Mức thù lao đại diện mà bên đại diện nhận được khi làm đại diện cho bên giao đại diện là bao nhiêu?

Theo Điều 147 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền hưởng thù lao đại diện như sau:

Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Và, tại Điều 86 Luật Thương mại 2005, quy định xác định giá dịch vụ như sau:

Giá dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.

Căn cứ theo các quy định trên, bên đại diện sẽ hưởng mức thù lao đại diện theo thỏa thuận giữa hai bên giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.

Trong trường hợp không có thỏa thuận, không thỏa thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất ký chỉ dẫn nào khác về giá thì mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo giá của dịch vụ đại diện trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ đại diện.

Bên cạnh đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện. (Căn cứ Điều 87 Luật Thương mại 2005).

Thương nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chỉ có cá nhân mới được xem là thương nhân?
Pháp luật
Thương nhân kinh doanh tại chợ có hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh tại chợ thì có được quyền hoạt động không?
Pháp luật
Bên đại diện có phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện trong mọi trường hợp hay không? Mức thù lao bên đại diện nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Thương nhân để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp C/O ưu đãi có cần được công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín không?
Pháp luật
Thương nhân cung cấp dịch vụ liên tục cho người tiêu dùng có các trách nhiệm nào? Nếu vi phạm thì bị phạt tiền ra sao?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì?
Pháp luật
Để gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện được quy định như thế nào? Hồ sơ, trình tự và thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện quy định ra sao?
Pháp luật
Theo pháp luật thương mại Việt Nam, điều kiện để được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam quy định như thế nào?
Pháp luật
Thương nhân nào được phép kinh doanh tại chợ cửa khẩu? Thương nhân muốn kinh doanh tại chợ cửa khẩu thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Khi đăng ký hồ sơ thương nhân cần chuẩn bị tài liệu gì ngoài Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương nhân
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
2,631 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thương nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào