Bắt người nhưng không có lệnh, đánh trả lại có phải là tội chống người thi hành công vụ hay không?

Luật sư cho tôi hỏi là bố tôi đi làm tự nhiên có người ập vào bắt không nói gì 2 bên giằng co bố tôi cũng bị bắt và đội kia cũng bị bố tôi chém 1 nhát, trong khi đó bố tôi không phạm tội gì mà còn giữ và bắt bố tôi, còng tay và kéo bố tôi đi được một đoạn dài chừng 1 cây số, (và lúc ập vào thì bố tôi tưởng người xấu vì nhìn không quen) bây giờ họ nói bố tôi là người chống người thi hành công vụ như vậy có đúng không?

Trường hợp nào thì được phép bắt người không cần lệnh?

Căn cứ Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt người phạm tội quả tang như sau:

"Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền."

Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt người đang bị truy nã như sau:

"Điều 112. Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền."

Theo đó, hai trường hợp này bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Và chỉ cần lập biên bản tiếp nhận chứ không cần lệnh bắt người.

Chống người thi hành công vụ

Bắt người nhưng không có lệnh, đánh trả lại có phải là tội chống người thi hành công vụ hay không? (Hình từ Internet)

Bắt người nhưng không có lệnh, đánh trả lại có phải là tội chống người thi hành công vụ không?

Theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.
Pháp luật hình sự đã quy định rằng, khi bắt người thì người thi hành công vụ phải đọc lệnh bắt, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt."

Tuy nhiên đối với hành vi “Bắt người phạm tội quả tang” và “Bắt người đang bị truy nã” được quy định bắt giữ người không cần có lệnh bắt. Như vậy, nếu việc bắt người nêu trên là không có căn cứ thì không thể xem là chống người thi hành công vụ được.

Chống người thi hành công vụ có thể bị phạt mấy năm tù?

Căn cứ Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội chống người thi hành công vụ như sau:

"Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm."

Theo đó, chống người thi hành công vụ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nặng hơn thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Chống người thi hành công vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ có vi phạm pháp luật không? Người đe dọa dùng vũ lực sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người thi hành công vụ bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? 06 biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ?
Pháp luật
Hành vi chống người thi hành công vụ là gì? Nguyên tắc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ?
Pháp luật
Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội chống người thi hành công vụ là bao lâu?
Pháp luật
Biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ là gì? Phối hợp, hỗ trợ trong xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ xảy ra như thế nào?
Pháp luật
Bắt người nhưng không có lệnh, đánh trả lại có phải là tội chống người thi hành công vụ hay không?
Pháp luật
Người gọi điện thoại tới các đường dây nóng 113, 114, 115 báo tin giả hoặc quấy nhiễu nhiều lần sẽ bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Đánh lực lượng công an đang làm nhiệm vụ có phải là tội chống người thi hành công vụ không? Tội chống người thi hành công vụ bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chống người thi hành công vụ
5,960 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chống người thi hành công vụ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào