Bất động sản được xem là vô chủ và xác lập quyền sở hữu toàn dân khi không xác định được chủ sở hữu trong bao lâu?
Bất động sản được xem là vô chủ và xác lập quyền sở hữu toàn dân khi không xác định được chủ sở hữu trong bao lâu?
Tại Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Theo đó đối với bất động sản sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước.
Đồng thời căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Bất động sản được xem là vô chủ và xác lập quyền sở hữu toàn dân khi không xác định được chủ sở hữu trong bao lâu? (Hình từ Internet)
Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về trình tự và thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ như sau:
Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự mà không xác định được ai là chủ sở hữu của bất động sản, cơ quan đã tiếp nhận thông tin về bất động sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an sở tại) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch.
Hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm:
a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất động sản từ khi phát hiện: 01 bản chính.
b) Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động sản: 01 bản chính.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất động sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ có nội dung thế nào?
Như quy định trên đã đề cập Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định 29/2018/NĐ-CP, cụ thể tại mẫu này thể hiện những nội dung như sau:
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản có được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm hàng hải không?
- Tính mốc thời gian đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ lần kế tiếp đối với cá nhân? Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm những gì?
- Thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu có thể là người có quan hệ gia đình với người ký đơn kiến nghị không?
- Trước khi thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tìm hiểu về khả năng tài chính của khách hàng không?
- Việc thanh toán hợp đồng xây dựng là hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện dựa trên căn cứ nào?