Bảo quản không kỹ dẫn đến làm mất dấu đóng mộc trên ảnh giấy phép lái xe thì có phải làm lại không?

Tôi muốn hỏi việc giấy phép lái xe bị mất dấu đóng mộc trên ảnh thì có thuộc trường hợp phải làm lại giấy phép lái xe hay không? Thời gian qua vì bảo quản không kỹ nên đến nay khi mở ra xem, tôi thấy giấy phép lái xe của mình đã bị mất dấu mộc trên ảnh. Tôi không biết việc này có ảnh hưởng gì hay không? Sẵn tiện, tôi muốn hỏi việc sử dụng và quản lý giấy phép lái xe được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

Giấy phép lái xe phải đảm bảo các quy định về hình thức như thế nào?

Mẫu giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 32 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT cụ thể như sau:

"1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật, in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước."

Căn cứ Mục 3 Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi Phụ lục 6 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT) quy định về quy cách mẫu giấy phép lái cơ giới đường bộ như sau:

“3. Quy cách:
a) Kích thước: 85,6 x 53,98 x 0,76 mm (theo Tiêu chuẩn ICAO loại ID-1).
b) Tiêu đề "GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE", "CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN", chữ "Số/No." và "Ngày trúng tuyển" có màu đỏ, các chữ khác in màu đen.
c) Ảnh của người lái xe được in trực tiếp trên giấy phép lái xe.
d) Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe.
đ) Phôi được làm bằng vật liệu PET. hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, có hoa văn màu vàng rơm và các ký hiệu bảo mật.
e) Có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin trên Giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe."

Như vậy, giấy phép lái xe được coi là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên.

Mất dấu đóng mộc trên ảnh giấy phép lái xe

Mất dấu đóng mộc trên ảnh giấy phép lái xe

Làm mất dấu đóng mộc trên ảnh giấy phép lái xe thì có phải làm lại không?

Căn cứ khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.”

Theo quy định trên, người có giấy phép lái xe bị hỏng còn hạn sử dụng thì được đổi giấy phép lái xe.

Dẫn chiếu đến trường hợp giấy phép lái xe bị mất dấu trên ảnh tức là mất đi ký hiệu bảo mật và bị hỏng nên phải làm thủ tục để đổi lại giấy phép lái xe.

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc sử dụng và quản lý giấy phép lái xe?

Căn cứ Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:

- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

- Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.

- Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.

- Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

- Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.

- Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.

- Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.

- Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.

- Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.

- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

+ Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

+ Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

- Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.

- Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.

- Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.”

- Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Như vậy, trường hợp giấy phép lái xe vi phạm các quy định dẫn đến bị xem như hỏng thì cần phải đổi lại giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc sử dụng và quản lý giấy phép lái xe cũng được thực hiện cụ thể như trên, đảm bảo tuân thủ công tác về quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thi giấy phép lái xe máy bằng xe tay ga được không? Có bao nhiêu bài sát hạch thực hành lái xe khi thi giấy phép lái xe máy?
Pháp luật
Những trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024? Trình tự thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe mới nhất 2024 thực hiện thế nào theo Quyết định 545/QĐ-BGTVT?
Pháp luật
Giấy phép lái xe sẽ có điểm từ ngày 01/1/2025 tại dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Giấy phép lái xe sẽ có bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Bằng B1 lái xe gì? Thời hạn bằng B1 là bao lâu? Thời gian đào tạo bằng B1 từ 01/6/2024 bao nhiêu giờ?
Pháp luật
Một loại trong giấy phép lái xe tích hợp bị tạm giữ mà loại khác hết hạn thì có được có được cấp đổi loại hết hạn không?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2024 học viên thi bằng lái xe hạng B2 không phải học lý thuyết tập trung? Nội dung kiểm tra cấp giấy phép lái xe hạng B2 là gì?
Pháp luật
GPLX tích hợp nhưng bị tước bằng lái xe hạng A1, sử dụng bằng lái xe hạng B2 được không? Lái xe khi không có bằng lái thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn mới nhất 2024 ra sao? Tải mẫu bản khai tại đâu?
Pháp luật
Có được xuất trình Giấy phép lái xe máy trên ứng dụng VNeID khi CSGT kiểm tra hay không? CSGT dừng xe kiểm tra có được dừng bất chợt gây nguy hiểm cho người điều khiển hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép lái xe
1,559 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào